Cây thuốc, Vị thuốc

Tía tô (Tử tô): Công dụng, cách dùng, những điều cần biết

Tía tô (Perilla frutescens) được sử dụng rộng rãi như một loại rau gia vị. Tuy nhiên, không chỉ giúp tăng sự hấp dẫn cho món ăn, Tía tô còn là một cây thuốc nam quý có khả năng hỗ trợ điều trị một số bệnh lý như mày đay, giải độc hải sản, cảm cúm… 

1. Bộ phận sử dụng

Từ cây Tía tô, người ta thu được các vị thuốc từ lá (Tô diệp), cành non hoặc cành già (Tô ngạnh), quả cây – hay gọi nhầm là hạt (Tô tử).

Các bộ phận được thu hái về, sau đó phơi trong râm mát hoặc sấy nhẹ cho khô để giữ nguyên hương vị.

2. Thành phần trong cây Tía tô

Trong toàn cây tía tô có chứa 0.50% tinh dầu. Trong tinh dầu, thành phần chủ yếu là perilla andehyde C10H14O, limonene C10H16, α-pinen C10H16 và dihydrocumin C10H14O. Ngoài ra, trong cây chứa nhiều hợp chất hữu cơ loại flavonoid (chủ yếu là apigenin và luteolin) và acid hữu cơ (acid rosmarinic, acid caffeic…) với hàm lượng khác nhau giữa các bộ phận của cây.

Lá tía tô
Lá tía tô

3. Công dụng của Tía tô

Theo Y học cổ truyền:

Tính vị: cay ấm. Qui kinh phế – tỳ.

Tác dụng: phát hãn giải biểu, hành khí khoan hung.

Chỉ định:

Chứng cảm mạo phong hàn gây ho nhiều đờm, thường phối hợp dùng cùng với khương hoạt, phòng phong như bài Khương tô đạt biểu thang. Nếu kiêm có khí xuyễn khái thấu, điều trị thường phối hợp với tiền hồ, hạnh nhân như bài hạnh tô tán. Nếu kiêm khí trệ, đau tức ngực, điều trị thường phối hợp hương phụ, trần bì như bài Hương tô tán.

Chứng nội thương thấp trệ gây tức ngực, buồn nôn, đau đầu… thường phối hợp với hoắc hương,  trần bì, bán hạ như bài hoắc hương chính khí tán. Nếu thai khí thượng nghịch, thai động không yên, tức ngực buồn nôn, điều trị thường phối hợp với sa nhân, trần bì.

Liều dùng: 3 -10g. Không nên sắc lâu. 

4. Một số bài thuốc có sử dụng lá Tía tô

  • Sâm tô ẩm (chữa bệnh cảm mạo, sốt, nhức đầu, đau các khớp xương):

Lá tía tô, nhân sâm, trần bì, chỉ xác, cát cánh, cam thảo, mộc hương, bán hạ, gừng khô, tiền hồ mỗi vị 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

  • Tử tô giải độc thang (chữa trúng độc đau bụng do ăn phải của cá):

Lá tía tô 10g, gừng tươi 8g, sinh cam thảo 4g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày, uống khi thuốc còn đang nóng.

  • Tía tô 10g sắc lấy nước uống, bã đáp vào vú để chữa sưng vú.
  • Giã lá tía tô tươi vắt lấy nước hoặc sắc lá khô (10g) uống nóng để giải rúng độc do cua hay cá.
  • Lá tía tô 16g, kinh giới 10g, gừng tươi 8g, cam thảo 6g. Sắc khoảng 15 phút, uống lúc nóng để chữa dị ứng, mẩn ngứa, mày đay.

5. Tác dụng khoa học của cây Tía tô

Tía tô đã được chứng minh có nhiều tác dụng tốt đối với một số bệnh lý ở người, tuy nhiên các nghiên cứu đa phần ở mức thử nghiệm trên động vật mà chưa có nhiều nghiên cứu lâm sàng trên người. Một số tác dụng đã được chứng minh:

5.1. Chống hen phế quản

Luteolin trong có tác dụng giãn cơ trơn phế quản.

Một nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trên bệnh nhân hen phế quản cho thấy dầu hạt làm tăng cường chức năng hô hấp.

5.2. Điều trị đái tháo đường

Dịch chiết từ hạt nảy mầm của cây tía tô đã được chứng minh là có tác dụng chống đái tháo đường trên mô hình chuột thí nghiệm bị đái tháo đường type 2 thông qua các cơ chế: làm giảm lượng đường huyết bất kỳ, giảm nồng độ triglycerid và nồng độ cholesterols toàn phần trong huyết thanh; làm tăng sự không dung nạp đường và tăng nhạy cảm với insulin; kích hoạt protein kinase hoạt hóa bởi AMP (AMPK) và thông qua đó, ức chế tân tạo đường ở gan.

Acid chlorogenic và acid rosmarinic ức chế enzyme Aldose reductase, làm giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng đái tháo đường.

5.3. Chống trầm cảm

Một số hoạt chất như apigenin, acid rosmarinic, acid caffeic được chứng minh là có tác dụng chống trầm cảm trên mô hình chuột với nghiệm pháp bơi cưỡng bức. Acid rosmarinic và acid caffeic tiêm phúc mạc chuột làm giảm đáng kể thời gian bất động của chuột thực hiện nghiệm pháp bơi cưỡng bức. Apigenin cũng có tác động tương tự trên chuột thực hiện nghiệm pháp này.

5.4. Khả năng ức chế khối u

Dầu với hàm lượng cao acid béo không bão hòa ω-3 và acid α-linolenic, cho thấy tác dụng chống lại N-methyl-N-nitrosourea, một yếu tố gây ra ung thư đại trực tràng trên mô hình chuột. Các acid béo này cũng được chứng minh là có tác dụng ức chế azoxymethane, chất gây ra tổn thương tiền ung thư đại trực tràng trên mô hình chuột.

5.5. Tác dụng kháng viêm

Shisoflavanone A chiết xuất từ cây tía tô ức chế sự sản xuất NO trên tế bào gan chuột kích thích bởi inteuleukin 1β, qua đó làm giảm đáp ứng viêm và tổn thương tế bào gan.

5.6. Tác dụng kháng khuẩn

Từ dịch chiết ethyl acetate của hạt, người ta phân lập được luteolin và quercetin có hoạt tính kháng các vi khuẩn gây bệnh đường miệng (các Streptococci thường trú ở miệng) và Porphyromonas gingivalis.

Một nghiên cứu được thực hiện năm 2016 cho thấy perilla aldehyde, hoạt chất chính trong tinh dầu có tác dụng ức chế các loài vi khuẩn Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Salmonella typhimurium, Vibrio parahaemolyticus và nấm Trichophyton mentagrophytes.

5.7. Khả năng chống oxy hóa

Acid rosmarinic, luteolin, apigenin và chrysoeriol phân lập từ quả cây tía tô được chứng minh có tác dụng chống oxy hóa bằng cách sử dụng gốc tự do 1,1-diphenyl-2-picryl-hydrazyl (DPPH), trong đó, acid rosmarinic và luteolin cho thấy khả năng loại bỏ gốc tự do DPPH đáng kể với giá trị IC50 lần lượt là 6.81 mM và 7.50 mM.

5.8. Khả năng bảo vệ hệ tim mạch

Một nghiên cứu gần đây cho thấy dầu hạt tía tô, một nguồn ω-3 dồi dào, có khả năng làm giảm nồng độ cholesterol huyết thanh và giảm tích lũy lipid ở thành động mạch chủ ngực và gan thông qua điều hòa quá trình tổng hợp và phân giải lipid ở chuột được nuôi bởi chế độ ăn giàu lipid. Thông qua nghiên cứu này, dầu hạt tía tô được cho là có tiềm năng trong việc làm giảm nguy cơ bệnh lý tim mạch và béo phì do chuyển hóa.

6. Lưu ý

Những người bị biểu hư, tự ra mồ hôi cấm dùng.

Bài viết liên quan

Leave a Comment