Mô tả
Tên khác: Lá lốp, Tất bát, Lotlot (Anh).
Tên khoa học: Piper lolot C. DC, họ Hồ tiêu (Piperaceae).
Mô tả cây thuốc:
Phân bố: Cây được trồng ở vườn để làm thuốc, làm rau.
Thu hái Dược liệu: Thu hoạch quanh năm, lúc trời khô ráo, cắt lấy cây, loại bỏ gốc rễ, đất, đem phơi hay sấy ở 40-50oC đến khô.
Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất (Herba Piperis lolot), rễ.
Thành phần hoá học:
Tinh dầu, alcaloid, flavonoid. Tinh dầu lá có 35 thành phần trong đó 25 thành phần đã được nhận dạng, thành phần chủ yếu là β-caryophylen. Tinh dầu rễ có thành phần chính là bornyl acetat (Nguyễn Xuân Dũng và cs. 1996).
Tác dụng của Lá lốt: Ôn trung tán hàn, hạ khí chỉ thống.
Công dụng:
Phong hàn thấp, chân tay lạnh, tê bại. Rối loạn tiêu hoá, nôn mửa, đầy hơi, đau bụng ỉa chảy, thận và bàng quang lạnh. Chữa đau xương, thấp khớp, đau răng, đau đầu, chảy nước mũi hôi.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 8 – 12g thân, lá khô, dạng thuốc sắc. 50 – 100g tươi sắc đặc ngậm chữa đau răng, phối hợp trong nồi lá xông chữa cảm.
Bài thuốc có Lá lốt:
3. Chữa đổ mồ hôi nhiều ở tay chân: Dùng 30g lá lốt tươi cho vào 1 lít nước nấu sôi, cho thêm ít muối, để nguội dần dùng ngâm hai bàn tay, hai bàn chân thường xuyên trước khi đi ngủ tối.
4. Chữa lỵ: Lấy 1 nắm nhỏ lá lốt, sắc với 300ml nước, dùng uống.
5. Chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay: Đồng bào Mường có kinh nghiệm lấy 1 nắm thật to lá lốt, rửa sạch, giã nát, vắt lấy 1 bát nước đặc, uống làm một lần. Còn bã cho vào nồi đun với 3 bát nước, đun sôi vài lần rồi vớt bã để riêng. Khi nước âm ấm thì dùng rửa sạch tổ đỉa. Lau khô rồi lấy bã đắp lên, băng lại. Ngày làm 1-2 lần, liên tục trong 5-7 ngày là khỏi.
6. Giải độc say nấm, rắn cắn. Lá lốt tươi giã nát, phối hợp với lá Khế, lá Ðậu ván trắng mỗi vị 50g, thêm nước, lọc nước cốt uống.
Kiêng kỵ: Vị nhiệt táo bón không nên dùng.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.