Cây thuốc, Vị thuốc

Vông vang: Cây thuốc có tác dụng lợi niệu, thanh nhiệt, giảm đau hiệu quả

Cây Vông vang là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng lợi tiểu, thanh nhiệt, giảm đau… rất hiệu quả. 

1. Giới thiệu về Vông vang

  • Tên gọi khác: Bông vang, Bụp vang, Bông vàng, Hoàng quỳ
  • Tên khoa học: Abelmoschus moschatus (L.) Medic.
  • Họ khoa học: Bông/ Cẩm quỳ (Malvaceae).

1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái

Vông vang có nguồn gốc ở Ấn Độ. Đến nay loài thực vật này đã được di thực vào nhiều quốc gia (Malaysia, Trung Quốc, Phillipin). Ở Việt Nam, cây mọc hoang khắp nơi ở sông suốt, gần hồ đập và trên những đồng cỏ, nương rẫy… nhiều nhất ở các tỉnh Tây Bắc nước ta, ở đồng bằng ít gặp hơn.

Loài cây ưa sáng, hay mọc lẫn với các cây cỏ khác. Cây sinh trưởng nhanh trong mùa hè, đến cuối mùa thu thì có quả. Quả Vông vang già cho hạt phát tán ra xung quanh, sau đó toàn cây tàn lụi. Cây được nhân giống bằng hạt.

Chủ yếu người ta dùng hạt làm thuốc hay để chế tinh dầu dùng trong nước hoa. Chất nhầy trong rễ được dùng làm chất dính trong nghề giấy hay làm tinh bột.

Bộ phận dùng: Rễ, lá, hoa – Radix, Folium et Flos Abelmoschi Moschati. Hạt cũng được dùng.

Thu hái toàn cây Vông vang quanh năm:

  • Rễ đào về, rửa sạch, thái nhỏ, dùng tươi hay phơi khô.
  • Lá có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần. 
  • Hoa nên hái vào mùa hè.
  • Hạt lấy từ quả chín vào mùa thu, có thể dùng tươi hoặc phơi khô tùy vào mục đích sử dụng.

Mùa hoa quả tháng 5 – 9.

cay-vong-vang
Vông vang có thể được thu hái hạt làm thuốc hay để chế tinh dầu.

1.2. Mô tả toàn cây

Vông vang thuộc cây thảo sống hằng năm hay hai năm, cao tới 2m. Phía gốc hơi thành gỗ và thân hơi có lông.

Lá hình tim mọc so le có cuống dài. Phiến lá chia thành 5 – 6 thùy khá sâu, cả hai mặt đều phủ nhiều lông, mép có răng cưa, trên có 3 – 5 gân chính. Lá kèm rất hẹp, nhỏ, hình dùi.

Hoa màu vàng, mọc đơn độc ở nách lá phía trên, cuống hoa phủ lông và phía sát hoa hơi phình lên.  Tiểu đài có 10 răng nhọn, rất hẹp. Đài có răng rộng hơn. Tràng 5 cánh rộng, nhị nhiều, bầu có lông. Khi nở, hoa màu vàng, kích thước lớn, có khi hoa dài  tới 6cm, nhìn rất đẹp.

Quả nang hình chóp nhọn, có lông trắng cứng, dài 4 – 5cm, chia làm 5 ô, hình bầu dục, đỉnh nhọn. Hạt nhỏ, hình thận, dẹt, dài 3 – 44mm, rộng 1 – 2mm, màu nâu. Trên mặt có những đường nhăn đồng tâm xung quanh rốn hạt.

1.3. Bảo quản

Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, thông thoáng, tránh mối mọt, tránh ánh sáng mặt trời.

2. Thành phần hóa học và tác dụng 

2.1. Thành phần hóa học

Vông vang có thành phần hóa học sau:

  • Hạt chứa tinh dầu cố định màu vàng nhạt, mà thành phần chính là các terpen, alcol (farnesol) ether, acid (acid linoleic 18,9% acid palmitic 4,20%). Tinh dầu này có mùi xạ hương rất đậm nét, bền mùi, được dùng làm hương liệu, làm xà phòng thơm.
  • Hoa chứa các flavonoid, myricetin và canabistrin.
  • Rễ có chứa chất nhày như rễ sâm bố chính.
Hạt Vông vang chứa tinh dầu có mùi xạ hương, thường dùng làm hương liệu.
Hạt Vông vang chứa tinh dầu có mùi xạ hương, thường dùng làm hương liệu.

2.2. Tác dụng

Theo Y học cổ truyền Vông vang có:

  • Vị hơi ngọt, nhạt nhiều nhớt, tính mát.
  • Quy kinh Can, Tỳ, Phế.

Tác dụng: Hạ sốt, lợi tiểu, chống co thắt, nhuận tràng, sát trùng, giảm đau

Chủ trị:

  • Lá: nhuận tràng, lợi tiểu, tiêu độc, sát trùng.
  • Hạt: hạ sốt, chống co thắt, kích thích và lợi tiểu, trấn kinh.  Tinh dầu thường được dùng để sản xuất hương liệu, nước hoa…chủ yếu ở đông Ấn Độ.
  • Hoa được dùng để chữa bỏng.
  • Rễ có chất nhầy được dùng để hồ giấy, hoặc chế tinh bột. Có khi được dùng làm thuốc bổ, thuốc mát thay sâm bố chính.

3. Cách dùng và liều dùng

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau. Cây Vông vang có thể được dùng ngoài (giã nát, đắp) hoặc sắc uống.

Liều dùng:

  • Rễ: 10 – 15g/ ngày
  • Hạt 10 – 12g/ ngày 
  • Lá 20 – 40g/ ngày.

Kiêng kỵ:

  • Phụ nữ mang thai, cho con bú và trẻ nhỏ không nên tùy tiện dùng bài thuốc từ dược liệu này.
  • Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của dược liệu.
  • Cơ thể suy nhược, tiêu chảy, đái đêm nhiều cần sử dụng thận trọng.

4. Một số bài thuốc kinh nghiệm

4.1. Lợi tiểu, hỗ trợ tiểu đục

Rễ Vông vang 1 nắm, giã nát đổ nước sắc lấy 1/3, phơi sương 1 đêm, uống vào lúc đói.

4.2. Chữa đại tiện không thông, bụng chướng

Hạt Vông vang 20g, sắc uống 3 thang liền.

Hoặc Hạt Vông vang, Mộc thông, Hoạt thạch lượng bằng nhau. Tán bột, mỗi lần lấy 8 – 12g. Ngày 3 lần

4.3. Hỗ trợ điều trị sỏi thận, sỏi mật

Lá, rễ, hạt 40g, rễ Cỏ tranh, bông Mã đề mỗi vị 20g. Sắc uống mỗi ngày một thang

r
Dược liệu Vông vang hỗ trợ điêu trị sỏi thận, sỏi mật hiệu quả.

 4.4. Hỗ trợ trị mụn

Thân, lá khô 40g sắc uống thay nước hàng ngày.

Ngoài ra khi bị mụn lấy lá tươi giã nát thoa lên mặt hoặc các vùng da bị mụn sẽ giúp giảm mụn, tiêu viêm lỗ trân lông, tiêu viêm những vết nặn mụn rất nhanh.

Vông vang là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn. 

Bài viết liên quan

Leave a Comment