Cây thuốc, Vị thuốc

Tử uyển: Thảo dược có công dụng trị ho hiệu quả

Tử uyển còn có tên gọi khác là Thanh uyển, Dã ngưu bàng. Tên khoa học là Aster tataricus L.f, thuộc học Cúc (Asteraceae). Tử là tía, uyển là mềm, đây là một vị thuốc có màu tím lại mềm, có công dụng trị ho hiệu quả. 

1. Tổng quan về Tử uyển  

1.1. Mô tả dược liệu

Tử uyển là loại cỏ thảo sống lâu năm, cao khoảng 1 – 1,5m. Thân và rễ ngắn, mang nhiều rễ con. Thân mọc thẳng đứng, trên có nhiều cành, có nhiều lông ngắn, phía gốc có lá mọc vòng. Khi cây ra hoa thì những lá này héo đi.

Lá hình mác, đầu tù, phía cuống hẹp lại, cuống dài có dìa, mép có răng cưa, 2 mặt lá đều mang lông.

Hoa mọc xung quanh có màu tía tím nhạt, ở giữa có màu vàng. Quả khô, hơi dẹt có lông trắng.

Hoa Tử uyển
Hoa Tử uyển

1.2. Phân bố

Chi Aster L. gồm những loài đều là cây thảo, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới phía bắc bán cầu. Một số loài ở vùng cận nhiệt đới, nhiệt đới châu Á và châu Mỹ. Ở Việt Nam, chi này có 3 – 4 loài, phân bố tập trung ở các tỉnh phía Bắc. 

1.3. Bộ phận dùng

Người ta thường đào rễ về rửa sạch đất cát, phơi hoặc sấy khô, rồi bào chế dưới các dạng sau:

  • Phiến: Rễ rửa sạch để ráo nước, thái phiến dài 3 – 5cm, dày 1 – 3mm, phơi hoặc sấy khô. 
  • Sao: Tử uyển phiến sao nhỏ lửa đến màu vàng đậm hoặc hơi cháy.
  • Sao cám (Tử uyển phiến 10kg, cám gạo 3 kg): đun chảo cho nóng, cho cám vào đảo đều tới khi bốc khói rồi cho Tử uyển phiến vào. Đảo đều cho có màu vàng, mùi thơm, rây bỏ cám.
  • Chích mật ong (Tử uyển phiến 10kg, mật ong 2kg): đun mật ong trộn đều với Tử uyển phiến, ủ 30 phút cho ngấm đều. Dùng lửa nhỏ sao đến khi có màu vàng. Cũng có thể đem mật hòa loãng, đun sôi rồi cho Tử uyển phiến vào đảo đều, sao đến khi có màu vàng, sờ không dính tay là được.
  • Chưng: lấy Tử uyển phiến cho vào thùng gỗ chưng cách thủy 30 phút tới 1 giờ, lấy ra phơi khô.
Rễ Tử uyển
Rễ Tử uyển

2. Thành phần hóa học

Trong Tử uyển Aster tataricus, người ta đã chiết xuất ra được chất asterosaponin. Khi thủy phân sẽ cho ra astero sapogenin arabinoza. Ngoài ra còn có chứa xeton là shinon và một chất flavonoid gọi là quexetin.

3. Công dụng theo y học hiện đại 

Lợi đờm, chống ho

Thí nghiệm trên thỏ gây mê, theo dõi sự phân tiết Phenolsulfonphthalein ở đường hô hấp, nước sắc Tử uyển có tác dụng lợi đờm rõ rệt và kéo dài 4 giờ. Trên chuột cống trắng, dạng chiết của Tử uyển dùng bằng đường uống cũng có tác dụng tăng cường sự phân tiết của khí phế quản.

Thí nghiệm trên mèo gây ho bằng phương pháp tiêm dung dịch iod vào lồng ngực phải, dạng nước sắc Tử uyển dùng bằng đường uống không có tác dụng giảm ho. Nhưng thí nghiệm trên chuột nhắt trắng gây ho bằng phương pháp phun xông amoniac lại có tác dụng giảm ho rõ rệt.

Kháng khuẩn

Thí nghiệm trên ống kính, Tử uyển có tác dụng ức chế các chủng Escherichia coli, Shigella dysenteriae, Salmonella typhi, Salmonella paratyphi, Bacillus pyocyaneus và Vibrio cholerae.

Khả năng chống ung thư

Các thành phần chiết được từ Tử uyển như astin A, astin B với liều 0.5mg/kg và astin C với liều 5mg/kg có tác dụng ức chế rõ rệt với tế bào sarcom 180 trên chuột nhắt trắng. Chất epifriedelanol đối với u báng Erhlich có tác dụng ức chế nhất định.

4. Công dụng theo y học cổ truyền 

Tính vị: cay, ngọt, đắng, ấm. Qui kinh phế.

Tác dụng:  nhuận phế hóa đàm chỉ khái.    

Chỉ định: Điều trị khái thấu có đàm, bất luận là mới cũ, hàn nhiệt hư thực đều có thể dùng được. Điều trị phong hàn phạm phế, ho và ngứa họng thường dùng cùng với kinh giới, cát cánh. Điều trị  âm hư lao khái, trong đàm lẫn máu thường dùng với a giao, bối mẫu như bài vương hải tàng tử uyển thang. Ngoài ra còn có thể dùng trong viêm phổi, viêm phế quản, tiểu tiện không thông.

Liều dùng: 5 – 10g.

5. Bài thuốc kinh nghiệm 

5.1. Chữa ho lâu ngày, đờm rải rác ở họng hoặc đờm có máu

Tử uyển 9g, Tiền hồ 6g, Kinh giới 6g, Bách bộ 6g, Bạch tiền 6g, Cát cánh 3g. Sắc nước uống.

5.2. Chữa trẻ em ho không ra tiếng 

Tử uyển và Hạnh nhân, 2 vị bằng nhau, tán nhỏ trộn với mật chế thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3 – 4 viên, chia làm nhiều lần.

5.3. Chữa trẻ em ho, có tiếng khò khè trong cổ, thở khó

Tử uyển 30g, Hạnh nhân (bỏ vỏ), Tế tân, Khoản đông hoa, mỗi vị 0,3g. Tất cả nghiền thành bột, mỗi lần uống 1g với nước cháo loãng. Ngày 2 – 3 lần.

5.4. Chữa ho gà 

Bách bộ 0,05g; lá Tía tô 0,025g; Trần bì 0,05g; Tử uyển 0,025g; Cát căn 0,025g; cồn Cà độc dược 0,015g. Tất cả trộn đều làm thành viên. Dưới 1 tuổi ngày uống 1 viên, chia làm 2 lần uống. Từ 1 đến 13 tuổi, mỗi ngày 1 viên, chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày.

5.5. Chữa chứng hư lao, ho, đờm có máu mủ

Tử uyển, Nhân sâm, Tri mẫu, Bối mẫu, Cát cánh, Cam thảo (hoặc Ngũ vị tử, Phục linh hay A giao). Mỗi vị dùng với liều thích hợp. Sắc nước uống.

5.6. Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng nhiều

Tử uyển, Hồng hoa, Nga truật, Quế chi (bỏ vỏ thô), Hương phụ (sao giấm). Các vị lượng bằng nhau, phơi khô, tán nhỏ, rây bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g với ít rượu.

Qua thời gian, các vị thuốc y học cổ truyền đã và đang chứng minh được vai trò và hiệu quả trong điều trị bệnh. Vị thuốc Tử uyển đã được nghiên cứu và thử nghiệm nhiều, chứng minh tác dụng trị ho lợi đờm hiệu quả. Quý bạn đọc cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn về vị thuốc này trước khi sử dụng để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Bài viết liên quan

Leave a Comment