Cây thuốc, Vị thuốc

Tang phiêu tiêu: Thuốc cho bệnh di tinh, liệt dương

Tang phiêu tiêu là vị thuốc có nguồn gốc từ tổ của loài Bọ ngựa khi nó làm tổ trên cây Dâu tằm. Trong y học cổ truyền, Tang phiêu tiêu được dùng như một loại thuốc chữa chứng di tinh, liệt dương, tiểu nhiều, nước tiểu đục, phụ nữ có huyết trắng ra nhiều. 

1. Mô tả Tang phiêu tiêu

Tang phiêu tiêu là tổ gồm nhiều trứng khô của loài Bọ ngựa ký sinh trên cây Dâu. Đó là các loài: Bọ ngựa nhảy châu Á Statilia maculata, Bọ ngựa Trung Quốc Tenodera sinensis, Bọ ngựa khổng lồ châu Á Hierodula patellifera. 3 loài trên thường được gọi là Trường phiêu tiêu, Đoàn phiêu tiêu và Hắc phiêu tiêu.

Con Bọ ngựa
Con Bọ ngựa

1.1. Đoàn phiêu tiêu

Hơi hình trụ hoặc hình bán nguyệt, bao gồm nhiều lớp tấm giống như màng, dài 2,5 cm đến 4 cm và rộng 2 – 3 cm. Bề mặt có màu vàng nâu nhạt, phần phình ra ở phía trên không rõ ràng và phần dưới phẳng hoặc lõm. Chất nhẹ, lỏng lẻo và hơi rắn. Mặt cắt ngang có thể được xem như một lớp bên ngoài giống như bọt biển. Lớp bên trong bao gồm nhiều khoang nhỏ được sắp xếp theo mô hình xuyên tâm. Mỗi khoang có hình bầu dục nhỏ, màu nâu sẫm và sáng bóng. Vị hơi tanh nhẹ, hơi mặn.

Dược liệu được sản xuất tại Chiết Giang, Giang Tô, An Huy, Sơn Đông và Hồ Bắc của Trung Quốc.

1.2. Trường phiêu tiêu

Hơi thon dài, mỏng ở một đầu, dài 2,5 cm đến 5 cm và rộng 1 cm đến 1,5 cm. Bề mặt có màu vàng xám với những chỗ phình hình dải rõ ràng ở trên, có một rãnh nông màu nâu sẫm và kết cấu đường chéo ở mỗi bên của dải. Nó cứng và giòn.

Được sản xuất ở Quảng Tây, Vân Nam, Hồ Bắc, Hồ Nam, Hà Bắc, Liêu Ninh, Hà Nam, Sơn Đông, Giang Tô, Nội Mông và Tứ Xuyên của Trung Quốc.

1.3 Hắc phiêu tiêu

Hình bình hành hơi dài, dài 2 – 4 cm, rộng 1,5 – 2 cm. Bề mặt có màu nâu xám, với những chỗ phình hình dải rõ ràng ở trên, họa tiết xiên ở hai bên, một đường cong nhẹ lên ở gần đầu. Cứng và dai.

Hắc phiêu tiêu được sản xuất ở Hà Bắc, Sơn Đông, Hà Nam, Sơn Tây của Trung Quốc.

Phân loại Tang phiêu tiêu
Phân loại Tang phiêu tiêu

2. Thu hái và bào chế

2.1. Thu hái

Thu hái từ cuối mùa thu đến đầu mùa xuân. Người ta lấy tổ khu trứng còn chưa nở. Thu về, loại bỏ tạp chất.

Tổ Bọ ngựa lúc còn trên cành cây
Tổ Bọ ngựa lúc còn trên cành cây

2.2. Bào chế

Tổ Bọ ngựa thu về, loại bỏ tạp chất, hấp cho đến khi trứng chết sau đó sấy khô. Cắt nhỏ khi sử dụng.

3. Thành phần hoá học

Chưa có tài liệu nghiên cứu về thành phần hoá học có trong Tang phiêu tiêu.

4. Tác dụng dược lý

Một nghiên cứu được công bố năm 2017 cho thấy chiết xuất nước của Tang phiêu tiêu làm thư giãn cơ trơn mạch máu thông qua kích hoạt phụ thuộc nội mô của con đường truyền tín hiệu NO-cGMP-PKG qua trung gian PI3K/Akt và có thể có sự tham gia của kênh K+.

Ngoài ra, chưa tìm thấy nghiên cứu nào khác.

5. Công dụng và liều dùng Tang phiêu tiêu

5.1. Công dụng theo YHCT

Tính vị: ngọt – mặn – bình. Qui kinh can – thận.

Tác dụng: cố tinh sáp niệu – bổ thận trợ dương.

Chỉ định:

Điều trị chứng di tinh – di niệu. Trị thận hư gây di tinh, hoạt tinh thường dùng cùng với sơn thù, thỏ ty tử, phúc bồn tử. Trị trẻ em đái dầm, có thể dùng đơn độc, tán bột uống cùng với nước cơm. Trị thần trí không yên, tiểu tiện nhiều lần, đái đục, thường dùng cùng với viễn trí, long cốt, thạch xương bồ như bài tang phiêu tiêu tán.

Điều trị chứng liệt dương do thận hư, thường dùng cùng với lộc giác, nhục thung dung, thỏ ty tử.

Chú ý: cấm dùng khi âm hư hỏa vượng, thấp nhiệt bàng quang.

5.2. Liều dùng

Mỗi lần dùng 5 – 10 g, thường phối hợp trong các bài thuốc.

Dược liệu Tang phiêu tiêu
Dược liệu Tang phiêu tiêu

6. Phương thuốc kinh nghiệm

6.1. Bài thuốc Tang phiêu tiêu tán 

Tác dụng an thần, định tâm chí. Trị chứng hay quên, lao tâm, tiểu nhiều. Phương gồm Đương quy 40 g, Long cốt 40 g, Nhân sâm 40 g, Bạch linh 40 g, Quy bản (nướng giấm) 40 g, Tang phiêu tiêu (nướng muối) 40 g, Thạch xương bồ (sao muối) 40 g, Viễn chí (bỏ lõi) 40 g. Tất cả tán bột mịn, mỗi lần 8 g uống với nước sắc Nhân sâm.

6.2. Trị đái dầm ở trẻ nhỏ

Tang phiêu tiêu 10 tổ đem sấy khô, tán bột cho thêm chút đường cát trộn uống ngày 1 thang, chia 2 lần trong ngày, mỗi lần 10 g.

Cần uống liền 15 – 20 ngày.

6.3. Chữa tiểu tiện không thông

Tang phiêu tiêu 8 g, Hoàng cầm 10 g, cho vào cùng sắc lấy nước uống ngày 1 thang.

6.4. Di tinh, mộng tinh, hoạt tinh

Tang phiêu tiêu 10 tổ, sao cháy, tán bột, trộn vào chút đường vừa phải, uống ngày 3 lần vào trước khi đi ngủ, mỗi lần 8 g.

Cũng có thể phối hợp với Long cốt nghiền thành bột mịn, trộn đều, ngày uống 2 lần trong 3 ngày liền.

6.5. Chữa huyết trắng, khí hư

Tang phiêu tiêu (tẩm rượu) sao khô tán mịn, mỗi lần uống 8g, chiêu với nước gừng, ngày uống 2 lần.

Tóm lại, Tang phiêu tiêu là vị thuốc có tác dụng bổ thận, chữa các chứng di tinh, liệt dương, tiểu nhiều, phụ nữ ra huyết trắng. 

Bài viết liên quan

Leave a Comment