Cây thuốc, Vị thuốc

Tần giao: Vị thuốc có tác dụng trừ phong thấp, giảm đau

Tần giao có tên khoa học là Gentiana macrophylla Pall, thuộc họ Long đởm (Gentianaceae). Theo Đông y, vị thuốc có tính cay, vị đắng, tính hơi hàn, quy vào ba kinh Can, Vị, Bàng quang. Tần giao có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, nhuận trường. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn thêm nhiều thông tin về dược liệu này.

1. Tổng quan về Tần giao

1.1. Nhận biết dược liệu

Tần giao là loại cây nhỏ, cao 1 – 1,5m. Cành nhẵn, màu lục hoặc tím sẫm, hơi phình ở mấu. Lá mọc đối, hình mác hẹp. Cụm hoa mọc ở ngọn thân và đầu cành thành bông hẹp, lá bắc hình chỉ, hoa màu trắng, có đốm tía. Quả nang nhẵn, hình đinh.

1.2. Phân bố

Cây mọc hoang hoặc được trồng nhiều ở các tỉnh thuộc Trung Quốc như Quảng Đông, Đài Loan, Đông Bắc… và một số nước khác như Triều Tiên, Ấn độ… Dược liệu này phân bố rải rác ở các tỉnh thuộc nước ta, thường mọc bụi hoang hoặc ở bãi đất trống.

Cụm hoa Tần giao với màu lục pha tím sẫm
Cụm hoa với màu lục pha tím sẫm

1.3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Rễ cây thường được dùng làm thuốc. Phần rễ sau thu hoạch đem rửa sạch với nước, loại bỏ rễ con, thái thành từng lát nhỏ và mỏng rồi đem phơi hoặc sấy khô.  

Cây Tần giao thu hái quanh năm, thời điểm tốt nhất để thu hoạch là vào mùa hè (tháng 7 hoặc tháng 8).

2. Thành phần hóa học

Thành phần chính trong dược liệu: Gentianine A, B, C; Gentianide, Alkaloid, Glucozo, tinh dầu.

3. Công dụng theo y học hiện đại

Rễ Tần giao có tác dụng kháng viêm rõ do tác dụng của thành phần Gentianine A. Thuốc còn có tác dụng giảm đau, giải nhiệt, an thần. Ngoài ra, dược liệu còn có tác dụng tăng đường huyết, hạ huyết áp và ổn định nhịp tim.

4. Công dụng theo y học cổ truyền

Tính vị: đắng, cay, hơi hàn. Quy kinh vị, can, đởm.

Tác dụng: khứ phong thấp, chỉ tý thống, thoái hư nhiệt, thanh thấp nhiệt.

Cây thuốc Tần giao

Chỉ định:  

Chứng phong thấp tý thống các loại đều có thể dùng được, nhưng do có tính hàn thanh nhiệt,nên dùng trong nhiệt tý thì hiệu quả hơn. Điều trị xưng, nóng, đỏ, đau các khớp thường dùng với nhẫn đông đằng, phòng kỷ, hoàng bá. Nếu do phong hàn thấp tý, thường dùng với thiên ma, khương hoạt, đương quy, xuyên khung như bài tần cửu thiên ma thang.

Chứng thấp nhiệt vàng da, thường dùng với nhân trần, chi tử, trư linh.

Liều dùng: 5 -15g. Liều cao 30g.

Rễ Tần giao

5. Đơn thuốc kinh nghiệm

5.1. Chữa ho, sốt, mồ hôi trộm

  • Rễ Tần giao, Miết giáp, Địa cốt bì, Sài hồ, mỗi vị 10g. Đương quy, Tri mẫu, mỗi vị 5g. Ô mai 4g. Sắc uống trong ngày.
  • Tần giao, Địa cốt bì mỗi loại 12g. Cam thảo 8g. Sắc uống trong ngày.

5.2. Chữa phong thấp, chân tay tê bại

  • Rễ Tần giao, rễ Hoàng lực, rễ Gai tầm xoong, mỗi vị 20g. Củ Cốt khí, rễ Thiên niên kiện, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Tần giao, Phòng kỷ mỗi vị 12g. Bạch chỉ, Đào nhân, Nhũ hương, Hải phong đằng, Hoàng bá, Uy linh tiên mỗi loại 10g. Độc hoạt, Xuyên khung mỗi loại 8g. Sắc uống trong ngày.

5.3. Chữa bong gân, sai khớp

  • Tần giao 20g, lá Diên tươi 50g. Cốt toái bổ, Xuyên tiêu mỗi vị 20g. Sắc uống lúc còn ấm, ngày 1 thang.
  • Lá Tần giao, lá Ngải cứu, lá Diên dùng tươi, lượng bằng nhau. Giã nhỏ đắp ngày 2 lần.

6. Lưu ý khi sử dụng

Người suy nhược, thể trạng yếu, người bị tiêu chảy không nên sử dụng.

Bài viết liên quan

Leave a Comment