Cây thuốc, Vị thuốc

Tầm xuân: Vừa làm cảnh, vừa có tác dụng chữa bệnh

Tầm xuân là một loài hoa đẹp, đã đi vào trong văn thơ nhiều thế hệ. Ngày xưa người ta thường trồng những bụi tầm xuân bên hàng rào để làm cảnh, và cũng để ngăn kẻ trộm vì thân cây Tầm xuân có rất nhiều gai sắc nhọn.

Nhưng có một điều không phải ai cũng biết, bản thân cây Tầm xuân vốn dĩ là một vị thuốc. Tất cả các bộ phận của nó, lá, hoa, quả, rễ đều có thể chữa bệnh với công dụng khác nhau ở từng phần. 

1. Đặc điểm cây Tầm xuân

Tầm xuân có tên khoa học Rosa multiflora Thunb., thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Ngoài tên gọi Tầm xuân, nó còn được gọi là Dã tường vi, Thập tỉ muội,… Đây là loại cây mọc thành bụi, hoặc có gai móc giúp chúng leo lên để bám vào những cây khác. Cây có thể cao 1 – 5 m. Toàn thân cây mang nhiều gai nhọn. Cây có nhánh màu nâu đậm.

Lá cây thuộc dạng lá kép lông chim, mọc so le, gồm 5 – 7 lá chét nhỏ. Lá chét hình bầu dục, dài 1,5–3 cm, rộng 1–2 cm. Chóp lá tù, gốc bo tròn. Lá có 8 – 10 cặp gân bên. Mép lá có răng nằm. Cuống bên dài 1-1,5 cm. Cây Tầm xuân có lá kèm có rìa lông và dính trọn vào cuống.

 Cây tầm xuân thường được trồng bên hàng rào để làm cảnh, giữ nhà
Cây tầm xuân thường được trồng bên hàng rào để làm cảnh, giữ nhà

Hoa Tầm xuân mọc thành chùm ở ngọn nhánh. Hoa 5 cánh, đường kính khoảng 4 – 6 cm. Cánh hoa rộng 1×1,5 cm. Hoa có hương thơm. Màu sắc hoa thay đổi từ hồng nhạt, sang hồng đậm rồi cuối cùng màu trắng.

Quả của cây hình tròn, dài 1,5 – 2 cm. Khi chín có màu cam đỏ. Cây ra hoa vào tháng 2 – 5, có quả vào tháng 9 – 12. Mỗi năm cây Tầm xuân chỉ có một mùa hoa.

2. Phân bố

Tầm xuân là loài hoa bản địa của Đông Á. Chúng mọc nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ. Ở Việt Nam, tầm xuân mọc hoang hoặc được trồng làm cảnh bên hàng rào. Hiện nay người ta cũng ghép gốc Tầm xuân với một số giống hoa hồng để làm hoa trang trí.

Do Tầm xuân dễ trồng và phát triển quá mạnh, nên một số nơi phân loại nó là “cỏ dại gây hại”. Trong khu vực chăn thả gia súc, hoa này thường được coi là một loài gây hại nghiêm trọng, mặc dù nó là thức ăn rất tốt cho dê.

3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Tất cả các bộ phận thân, rễ, lá, quả, ngọn non của cây Tầm xuân đều được sử dụng để làm thuốc. Mỗi bộ phận lại mang một công dụng chữa bệnh khác nhau.

Hoa tầm xuân được thu hái vào mùa hạ, là mùa hoa nở rộ duy nhất trong năm. Quả hái khi chín vào tầm cuối năm, quả nên phơi trong bóng râm, tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp. Lá và rễ thu hái quanh năm. Rễ nên lấy ở những cây đã trưởng thành sẽ cho hoạt chất nhiều hơn.

Các dược liệu thu hái về đem rửa cho sạch đất cát. Có thể dùng tươi trực tiếp hoặc phơi sấy khô để dùng dần. Lưu ý cất giữ thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ. Tránh những chỗ ẩm thấp, ánh mặt trời chiếu trực tiếp làm ẩm mốc, giảm chất lượng thuốc. Cần thường xuyên kiểm tra thuốc để xử lý kịp thời khi thuốc bị hư hại, mối mọt.

 Hoa tầm xuân rấ Hoa tầm xuân rất đẹp và cũng là một vị thuốct đẹp và cũng là một vị thuốc
Hoa tầm xuân rất đẹp và cũng là một vị thuốc

4. Thành phần hóa học và tác dụng dược lý của cây Tầm xuân

4.1. Thành phần hóa học

Người ta nghiên cứu thấy trong cây Tầm xuân có một số hoạt chất chống oxy hóa. Ngoài ra còn có tinh dầu, tanin, chất màu,…

Trong quả Tầm xuân có hàm lượng vitamin C, B1 rất cao. Hàm lượng vitamin C cao gấp 100 lần táo, 50 lần chanh và 10 lần nho tím. Và còn thêm các chất như B2, Kali, Photpho, caroten…

Rễ Tầm xuân chứa  sitosterol, dihydroxy ursolic acid, triterpenic acid,…

4.2. Tác dụng dược lý

Người ta thấy lá Tầm xuân có thể sinh cơ, giúp vết thương nhanh lành sẹo.

Sử dụng dịch chiết từ rễ Tầm xuân có khả năng nâng cao sức khỏe tim mạch do nó có khả năng chống đông máu, loại bỏ cholesterol xấu, triglycerid, lipoprotein trong huyết thanh, đồng thời còn giúp bảo vệ cơ tim.

Nước ép hay Siro từ quả Tầm xuân có thể phòng ngừa nguy cơ thiếu hụt vitamin, phòng bệnh tê phù.

5. Công dụng của cây Tầm xuân

Theo Y học cổ truyền, các bộ phận của cây Tầm xuân đều có thể sử dụng làm thuốc:

Rễ Tầm xuân: vị đắng hơi sáp, tính bình, có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết và giải độc. Nó được sử dụng để:

  • Sát trùng chữa lỵ.
  • Làm gân thư giãn, duỗi ra được.
  • Chữa mụn nhọt lở ngứa.
  • Chữa phong thấp teo cơ, lưng gối đau mỏi, đi lại vận động khó khăn.
  • Trị đái tháo đường, hay đi tiểu không nín được.
  • Chữa trẻ em kiết lỵ lâu ngày.
  • Chữa vàng da.

Hoa Tầm xuân chữa:

  • Cảm cúm, cảm nóng, cảm nắng mùa hạ.
  • Chảy máu cam, nôn ra máu.
  • Chữa sốt rét.
  • Bướu tuyến giáp.
  • Đái tháo đường và viêm loét niêm mạc miệng…

Lá Tầm xuân: có tác dụng sinh cơ làm nhanh liền vết thương, chữa:

  • Ung nhọt làm mủ chưa loét
  • Viêm loét chi dưới
  • Nhọt độc sưng nề…

Quả Tầm xuân: vị chua tính ấm, có công dụng lợi tiểu thanh nhiệt, hoạt huyết giải độc. Chữa:

  • Phù do viêm thận.
  • Đau bụng khi hành kinh.
  • Táo bón…
 Các bộ phận rễ, hoa, lá, quả Tầm xuân đều được dùng để làm thuốc
Các bộ phận rễ, hoa, lá, quả Tầm xuân đều được dùng để làm thuốc

6. Một số bài thuốc từ cây Tầm xuân

6.1. Bài thuốc chữa cảm nắng mùa hạ từ Hoa tầm xuân

Hoa tầm xuân 5 g, Thiên hoa phấn 10 g, Sinh thạch cao 30 g, Mạch môn 15 g. Tất cả đem sắc uống.

6.2. Bài thuốc chữa nhọt độc sưng nề từ Lá tầm xuân

Dùng lá và cành non tầm xuân rửa sạch, giã nát với một chút muối ăn rồi đắp lên tổn thương.

6.3. Bài thuốc chữa táo bón từ Quả tầm xuân

Quả tầm xuân 10 g, Đại hoàng 3 g. Đem sắc uống sẽ dễ đi tiêu dễ dàng hơn.

6.4. Bài thuốc chữa phong thấp teo cơ, lưng đau gối mỏi, đi lại vận động khó khăn từ Rễ tầm xuân

Rễ tầm xuân, cây Vú bò, Ngưu tất, Dây chìu, rễ Thanh táo, Hà thủ ô, Cẩu tích. Mỗi vị 20g đem sắc uống.

Bài viết liên quan

Leave a Comment