Cây thuốc, Vị thuốc

Rau ôm (rau ngổ) : Món gia vị chữa nhiều thứ bệnh

Rau ôm (còn gọi là rau ngổ, ngò ôm, ngổ diếc,..) là thứ rau làm gia vị không xa lạ gì với mọi người. Cây rau thơm thơm thường xuyên xuất hiện trong các món phở, món canh chua,… Như rất nhiều loại gia vị khác, cây rau ôm còn là một vị thuốc chữa được nhiều chứng bệnh. Đó quả thật là một điểm thú vị của nền y học dân gian, hầu hết những thứ cây cỏ quanh ta đều có tác dụng chữa bệnh. 

1. Mô tả cây Rau ôm

Rau ôm (Limnophila aromaticathuộc họ hoa Mõm sói (Scrophulariaceae) là loại cây thân thảo, thân mập, dòn, rỗng ruột, dài khoảng 20 – 30cm, mọc bò trên đất. Dọc thân có lớp lông mịn. Rễ cây tập trung ở các mắt bên dưới.

Lá cây là loại lá đơn, không cuống mà mọc sát thân, mọc đối hoặc mọc vòng từ 3 – 5 lá. Mép lá hơi có răng cưa thưa, mặt dưới lá có nhiều đốm tuyến màu xanh.

Hoa thường mọc đơn độc ở kẽ lá, hình loa kèn, mọc không đều, nằm trên một cuống dài 1,5cm. Đài hình chuông, chia thành 5 răng, dài 4 – 5mm. Tràng dài gấp đôi đài, chia 2 môi. Cánh hoa màu tím nhạt, gần như đều nhau. Nhị 4, có chỉ nhị ngắn, nhị có vòi nhẵn, đầu nhụy chẻ đôi.

Quả nang hình trứng, không có lông, nằm trong đài, chứa nhiều hạt nhỏ.

Toàn cây có mùi thơm.

Rau ôm ưa mọc nơi đầm lầy, ruộng nước
Rau ôm ưa mọc nơi đầm lầy, ruộng nước

2. Nguồn gốc và phân bố

Rau ôm phân bố từ Ấn Ðộ, Sri Lanka tới Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Lào, Indonesia, Philippines, Bắc Úc, Niu Ghi-nê và Micronedi.,….

Ở Việt Nam, cây phát triển hoang dại ở những nơi đầm, vũng lầy, ruộng nước, nơi khí hậu tương đối nóng. Nếu mọc trên đất thì phải tưới nhiều nước. Người ta cũng có trồng cây nhưng chỉ ở quy mô nhỏ, vườn rau gia đình để làm gia vị là chính.

3. Bộ phận dùng, thu hái và chế biến

Để sử dụng làm thuốc, người ta thu hái toàn cây. Loại cây tốt nhất là những cây mọc hoang hoặc đã được trồng 1 năm trở lên.

Rau ôm có thể thu hái quanh năm, nhưng nhiều nhất là vào mùa hè, thời điểm mà cây phát triển mạnh nhất.

Cây hái về có thể rửa sạch, thái ngắn dùng tươi hoặc đem phơi khô để sử dụng dần. Ngoài ra một số nơi người ta còn chiết xuất tinh dầu rau ôm, nó mang lại hiệu quả giảm đau trong các bài thuốc trị liệu tự nhiên.

Dược liệu khô phải cho vào bịch hay hũ, đóng chặt miệng, để ở nơi khô ráo thoáng mát nhằm tránh bụi bặm, ẩm mốc.

Hoa rau ôm màu tím nhạtt
Hoa rau ôm màu tím nhạt

4. Thành phần hóa học và tác dụng dược lý của Rau ôm

4.1. Thành phần hóa học

Hợp chất chủ yếu của Rau ôm là tinh dầu, Flavonoid và Tanin.

4.2. Tác dụng dược lý

Chữa các cơn đau nội tạng: Theo nghiên cứu, người ta thấy rằng Rau ôm có tác dụng làm giãn cơ tạng phủ như ruột, thận, do đó làm mất các cơn đau bụng

Điều trị sỏi thận: Rau ôm làm giãn mạch, tăng lọc ở cầu thận, tăng lượng nước tiểu, tạo thuận lợi cho việc tống viên sỏi ra ngoài. Rau ôm đã được chứng minh là có tính an toàn lớn trong điều trị sỏi thận.

Hoạt tính kháng sinh: Dịch chiết bằng ethanol 80% thân và lá L. aromatica có hoạt tính kháng sinh trên Staphylococcus aureus, S. epidermitis, Streptococcus pyogenes và Propionibacterium acnes (các vi khuẩn gây mụn trứng cá) (Pakistan Journal of Biological Sciences Số 15-2012).

Hoạt tính chống oxi hóa: Dịch chiết này có các khả năng chống oxi hóa và thu nhặt các gốc tự do khi thử trên các hệ thống DPPH, và trong thử nghiệm khả năng khử ferric oxyd (Biology and Pharmacy Bulletin Số 4-2007).

Hoạt tính kháng viêm: Dịch chiết bằng ethanol có hoạt tính ức chế sự tạo NO (IC50 = 11.4 microg/mL); ức chế sự tạo TNF-alpha nơi các tế bào RAW 264.4 kích khởi do ( đây là các diễn tiến sinh học trong tiến trình sưng viêm (Journal of Medicinal Food Số 12-2009).

5. Công dụng của cây Rau ôm

Trong Đông y, Rau ôm là một vị thuốc có vị hơi cay, thơm, tính bình. Nó được biết đến với những công dụng sau:

  • Thanh nhiệt, giải độc, kháng viêm tiêu sưng.
  • Lợi tiểu.
  • Giải độc do ngộ độc thức ăn.
  • Làm giãn cơ ruột, giãn mạch máu.
  • Trị sỏi thận do tác dụng làm tăng lọc ở thận.
  • Chữa tiểu ra máu, lợi trung tiện.
  • Chữa băng huyết.
  • Trị vết rắn độc cắn. Ngoài rau ôm, Ba chẽ cũng là một loại cây chữa rắn cắn hiệu quả được nhiều người sử dụng.
  • Trị một số bệnh da liễu như Herpes mảng tròn, lở ngứa sần da do phát ban.
  • Trị sổ mũi, ho, ho gà.
Rau ôm vừa là gia vị vừa có tác dụng chữa nhiều bệnh
Rau ôm vừa là gia vị vừa có tác dụng chữa nhiều bệnh

6. Một số bài thuốc dân gian

6.1. Bài thuốc chữa sỏi thận

Dùng 20 – 30gr cây tươi, giã nát, thêm nước vào uống. Hoặc nếu dùng cây khô thì liều ít hơn, sắc nước uống.

6.2. Bài thuốc trị nọc độc rắn cắn

  • Bài 1: Dùng 20 – 40gr cây khô sao vàng sắc nước uống. Lấy cây tươi giã nát, lấy nước đó đem bôi, rửa vết thương, bã thì đem đắp vào vết rắn cắn.
  • Bài 2: Rau ôm 15gr, Kiến cò 25gr, đem giã ra, thêm ít rượu trắng, chiết lấy nước uống, còn bã thì đem đắp vào vết thương.

6.3. Bài thuốc điều trị sỏi thận

Dùng 50gr rau ôm tươi, giã nát cùng chút muối. Lọc lấy nước uống. Ngày 2 lần trong 5 – 7 ngày. Kết hợp cùng một số vị thuốc lợi tiểu như Râu bắp, Mã đề, Rễ tranh,…

6.4. Bài thuốc chữa huyết trắng ở phụ nữ

Dùng 500gr Rau ôm tươi, thái nhỏ, nấu 3 chén nước đến khi đặc lại còn 1 chén. Uống khi còn ấm.

6.5. Bài thuốc chữa cảm ho, chảy nước mũi

Dùng 20gr Rau ôm, sắc uống.

7. Một số lưu ý khi sử dụng

Không dùng cho phụ nữ có thai, vì nó có thể làm giãn cơ tạng phủ, dẫn đến sảy thai.

Khi dùng Rau ôm để ăn sống hay giã lấy nước uống sống cần rửa thật kỹ, ngâm với nước muối loãng để tránh ngộ độc vì nó rất dễ bám dính các loại vi khuẩn.

Rau ôm là một loại rau phổ biến, và thú vị hơn nó còn là một vị thuốc chữa được nhiều bệnh. Tuy nhiên, để sử dụng cho đúng cách, người dùng nên có sự tham khảo ý kiến từ thầy thuốc, đặc biệt là một số đối tượng nhạy cảm như trẻ em, phụ nữ mang thai, đang cho con bú, những người có cơ địa dễ dị ứng,… để tránh những tác dụng phụ không mong muốn.

Bài viết liên quan

Leave a Comment