Cây thuốc, Vị thuốc

Khoản đông hoa: Vị thuốc trị bệnh hô hấp

Khoản đông hoa là cụm hoa chưa nở đã phơi hay sấy khô của cây Khoản đông (Tussilago farfara L.). “Đông” ý chỉ mùa đông, “khoản” có nghĩa là đến. Khoản đông hoa nở vào tháng 12, là điểm đặc biệt so với những loại hoa khác. Dược liệu mang trong mình vị cay, tính ấm có tác dụng trừ đàm, nhuận phế, định suyễn. 

1. Đặc điểm Khoản đông hoa

1.1. Danh pháp

  • Tên gọi khác: Đông hoa, Khoản hoa, Cửu cửu hoa, Liên tam đóa, Ngải đông hoa, Hổ tu, Đồ hề…
  • Tên khoa học: Flos Tussilaginis farfarae.
  • Thuộc họ: Cúc (Asteraceae).

1.2. Mô tả cây 

Khoản đông hoa là cụm hoa có hình chùy dài, thường sẽ có 2 – 3 cụm hoa mọc đơn độc hoặc cùng mọc trên một cành. Dược liệu có đường kính 0,5 – 1 cm, chiều dài 1 – 2,5 cm, phần trên rộng hơn và phần dưới thon dần. Trên đỉnh cuống cụm hoa có nhiều lá bắc dạng vẩy. Mặt ngoài của lá bắc có màu đỏ nhạt hoặc đỏ tía. Mặt trong của lá được phủ kín bởi một lớp lông trắng. Dược liệu có mùi thơm, vị hơi đắng và hơi cay.

Cây Khoản đông hoa
Cây Khoản đông hoa

1.3. Đặc điểm sinh trưởng

Thường mọc nơi đất cát gần sông hoặc nơi đất ẩm ướt trong khe núi. Khoản đông hoa được tìm thấy ở Việt Nam với số lượng rất ít. Do đó, dược liệu thường được nhập từ nước ngoài để làm thuốc.

Tại Trung Quốc, dược liệu phân bố ở các tỉnh Hà Nam, Hà Bắc, Hồ Bắc, Sơn Tây, Thiểm Tây, Cam Túc, Tứ Xuyên, Nội Mông Cổ, Tân Cương, Tây Tạng.

1.4. Bộ phận dùng

Nụ hoa gần nở.

1.5. Bào chế

Vào tháng 12 hoặc trước khi đất đóng băng, thu hoạch dược liệu, lựa các hoa chuẩn bị nở, bỏ cuống hoa và đất cát, rửa sạch phơi âm can. Để sống, ngâm rượu hoặc chích mật để sử dụng.

Khoản đông hoa tẩm mật: Sau khi thu hái dược liệu, loại bỏ hết tạp chất, rửa sạch. Cho Khoản đông hoa vào cùng với mật ong và nước sôi. Trộn đều dược liệu và ủ cho thấm đều. Sao dược liệu với lửa nhỏ đến khi có màu hơi vàng, sờ không dính tay. Lấy dược liệu ra ngoài và để nguội (cứ mỗi 10 kg Khoản đông hoa dùng 2,5 kg mật).

Khoản đông hoa sau khi bào chế
Dược liệu sau khi bào chế

1.6. Bảo quản

Nơi khô, mát, phòng ngừa mốc mọt.

2. Hoạt chất trong cây

2.1. Thành phần hóa học

Faradiol, taraxanthin, tannin, rutin, hyperin, quercetin, tussilagone, tussilagin, phytosterol, ferulic acid, caffeic acid.

2.2. Tác dụng dược lý

  • Nghiên cứu trên động vật cho thấy có tác dụng giảm ho mạnh, uống thuốc sắc có thể thúc đẩy bài tiết trên đường hô hấp, có tác dụng trừ đàm rõ rệt.
  • Kích thích hệ thống thần kinh trung ương và ức chế sự co cơ trơn đường tiêu hóa, giảm co giật.
  • Thử nghiệm trên chuột bị ung thư phổi Lewis cho thấy việc sử dụng các polysaccharide có trong Khoản đông hoa vào trong liệu pháp hóa trị cisplatin/paclitaxel giúp giảm tình trạng giảm bạch cầu do liệu pháp kháng u và tăng hiệu quả của thuốc.
  • Sử dụng Khoản đông hoa lâu ngày, nồng độ cao có nguy cơ gây độc, phát triển khối u gan ở chuột.

3. Công dụng điều trị của Khoản đông hoa theo YHCT

Tính vị: cay hơi đắng ấm. Qui kinh phế.

Tác dụng: nhuận phế chỉ khái hóa đàm.

Chỉ định: 

Điều trị các loại khái thấu, công dụng giống như tử uyển. Thuốc cay ấm mà nhuận nên hay dùng ở hàn khái, thường dùng với ma hoàng. Điều trị phế nhiệt khái suyễn thường dùng với tang bạch bì, qua lâu. Điều trị phế khí hư thường dùng với nhân sâm, hoàng kỳ. Điều trị âm hư táo khái thường dùng với sa sâm, mạch môn. Nếu khái xuyễn lâu ngày trong đàm lẫn máu thường dùng với bạch hợp như bài bách hoa cao.

Điều trị viêm phổi có mủ thường dùng với cát cánh, ý dĩ như bài khoản hoa thang.

3.5. Liều dùng

Dùng 5 – 9 g/ngày; nấu cao, làm thuốc hoàn hoặc tán.

3.6. Lưu ý

Quá liều có thể gây cảm giác kích thích, bứt rứt, bồn chồn và tăng hô hấp.

Người phế hỏa vượng thiêu đốt, phần âm trong cơ thể suy hư lao nhọc, ho nhiều không nên sử dụng.

4. Một số bài thuốc

4.1. Trị phế hư, ho nhiều

Nhân sâm, Bạch truật, Khoản đông hoa (bỏ cuống), Chích cam thảo, Bào xuyên khương, Chung nhũ phấn. Mỗi vị 15 g, tán thành bột, luyện thành mật hoàn, mỗi 30 g là 10 viên. Mỗi ngày uống 1 viên, trước khi ăn (Truyền tín thích dụng phương – Khoản đông hoa cao).

4.2. Trị suyễn ho không hết hoặc trong đàm có máu

Khoản đông hoa, Bách hợp tán nhỏ làm thành mật hoàn, bự cỡ quả nhãn. Mỗi ngày 1 viên, sau ăn, nhai nhỏ, uống với nước gừng (Tế sinh phương – Bách hoa cao).

4.3. Trị phế ung, ho, ngực đầy tức, run khi gặp lạnh, mạch sác, miệng khô khát

Khoản đông hoa (bỏ cuống) 45 g, Chích cam thảo 30 g, Cát cánh 60 g, Ý dĩ nhân 30 g. Chia làm 10 tễ, sắc uống (Sang dương khoa kinh nghiệm toàn thư – Khoản hoa thang).

Bài viết liên quan

Leave a Comment