Tang bạch bì: tả phế, bình suyễn, lợi niệu, tiêu thũng

Mô tả

Tên khác: Tang căn bạch bì, Sinh tang bì, Chích tang bì, Phục xà bì, Mã ngạch bì, Yến thực tằm, Duyên niên quyển tuyết.
Tên khoa học: Cortex mori Albae Radicis. Thuộc họ Dâu Tằm (Moraceae).
Mô tả cây thuốc: 
Tang bạch bì là vỏ rễ cây dâu tằm thuộc cây gỗ đại mộc có thể cao đến 25-30 mét nếu mọc nơi đất tốt, cây rất nhanh lớn, vỏ xám nâu vàng vàng, cành có khi có lông. Lá có phiến xoan hình tim, có khi có thùy (ở nhánh non), bìa có răng to, mặt dưới có lông thưa ở gân, cuống không lông, lá bẹ nhọn, hoa tứ phân, hoa đực có nhụy cái lép, noãn sào có 2 vòi nhụy dài. Trái trăng trắng hay hường tím, ăn có vị chua ngọt.
Cây thuốc Tang bạch bì
Bộ phận dùng: Vỏ rễ đã cạo bần của cây Dâu tằm.

Thu hoạch, chế biến:

Đào lấy rễ ngâm dưới đất, chọn rễ to, đường kính 5mm trở lên rửa sạch, cạo bỏ vỏ ngoài màu vàng, lấy lớp vỏ xơ dai màu trắng ngà, bỏ lõi gỗ, cắt thành đoạn 20-30cm rửa sạch, phơi hoặc sây khô.

Mô tả Dược liệu:

Vị thuốc Tang bạch bì là những mảnh vỏ rễ hình ống, hình máng hai mép cuộn lại hoặc mảnh dẹt phẳng, hoặc quăn queo, dài rộng khác nhau, dày 1- 4mm, mặt ngoài màu trắng hoặc vàng nhạt, tương đối nhẵn, đôi chỗ còn sót lại mảnh bần màu vàng hoặc vàng nâu, mặt trong màu vàng nhạt hay vàng xám, có nếp nhăn dọc nhỏ. Chất nhẹ và dai, có sợi chắc, khó bẻ ngang, nhưng dễ tước dọc thành dải nhỏ. Mùi nhẹ, vị hơi ngọt.
Tính vị: Vị ngọt, tính hàn.

Quy kinh: Vào kinh phế, tỳ.

Thành phần hóa học: acid hữu cơ, tanin, pectin, flavonoid.

Tác dụng của Tang bạch bì: Chỉ ho, bình xuyễn, thanh nhiệt, lợi tiểu, hạ áp.

Vị thuốc Tang bạch bì

Tác dụng dược lý:

+ Tang bạch bì có tác dụng giảm ho nhẹ, lợi niệu và gây tiêu chảy (Trung Dược Học).

+ Thuốc sắc và chiết xuất Tang bạch bì trong nhiều loại dung môi khác nhau đều có tác dụng hạ áp (Trung Dược Học).

+ Tác dụng an thần, giảm đau, hạ nhiệt và chống co giật nhẹ (Trung Dược Học).

+ Nước sắc Tang bạch bì có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lỵ Flexner và nấm tóc. Thuốc chiết xuất nước nóng có tác dụng ức chế in vitro chủng JTC-28 tế bào ung thư tử cung khoảng 70% (Trung Dược Học).

Chủ trị:

– Trị các chứng ho, xuyễn, khó thở, thở có tiếng kêu khò khè do phế nhiệt.

– Trị mặt sưng phù, sốt, khát nước, tiểu gắt do phế nhiệt ngăn trở phế khí.

Liều dùng: 6 – 15g

Kiêng kỵ:

– Ho do cảm phong hàn không dùng

– Tiểu nhiều, tiểu không tự chủ không dùng

Bảo quản: Trong dụng cụ khô, sạch. chống mốc, ẩm.

Bài thuốc có Tang bạch bì:

+ Trị ung thư thực quản và bao tử: Tang bạch bì tươi, không bỏ vỏ ngoài, 30g, thêm giấm ăn 100ml, nấu 1 giờ, uống hết một lần hoặc chia làm nhiều lần uống (có thể thêm đường cho bớt chua). Trị 3 ca ung thư thực quản, 2 ca ung thư bao tử. Kết quả, có 4 ca bệnh thuyên giảm (Phúc Kiến Trung Y Dược Tạp Chí 1965, 3 : 23).

+ Trị ho do nhiệt đờm: Tang bạch bì, Địa cốt bì đều 12g, Cam thảo 4g. Sắc uống (Tả Bạch Tán – Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết).

+ Trị phế quản viêm mạn: Tang bạch bì, Tỳ bà diệp đều 10g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị cầu thận viêm cấp, phù nhẹ: Tang bạch bì, Trần bì, Sinh khương bì, Đại phúc bì đều 6~10g, Phục linh bì 12g, sắc uống (Ngũ Bì Ẩm – Phương Tễ Học).

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Tang bạch bì: tả phế, bình suyễn, lợi niệu, tiêu thũng”