Sơn tra: Tiêu thực hóa tích, hành khí tán ứ

Mô tả

Dược Liệu Sơn Tra có tên gọi khác: Bắc sơn tra, nam sơn tra, dã sơn tra.

Tên khoa học: Crataegus cuneara Sied.et Zucc. Họ khoa học: Họ Hoa hồng (Rosaceae).

Mô tả cây thuốc Sơn Tra:

Sơn tra là cây cao 6-10m, mang nhiều cành, cành non có nhiều lông. Lá mọc so le, phiến lá hình trứng nhọn. Hoa tự thành tán, có 4-5 hoa màu trắng, 5 lá đài, 5 cánh hoa, bầu có 5 tâm bì. Quả thịt, hình cầu, đường kính 1,5-3cm, có khi to hơn, trên chòm còn vết của đài sót lại.
Phân bố: Mọc hoang ở các vùng núi cao ở miền Bắc như Hoàng Liên Sơn, Cao Lạng, Hà Tuyên. Có thể trồng bằng hạt hay chiết cành.
Dược Liệu Sơn tra

Bộ phận dùng: Quả.

Thu hái, sơ chế: Thu hái quả vừa chín, cắt thành lát dầy khoảng 0,3 – 0,7 cm, phơi hoặc sấy khô.

Mô tả Dược liệu:

Vị thuốc Sơn tra là quả chín thái mỏng phơi hay sấy khô của cây bắc hay nam sơn tra.Quả thịt hình cầu, vỏ quả ngoài màu nâu bóng, nhăn nheo, phần thịt quả màu nâu, cứng chắc, ở giữa có 5 hạch cứng. Dược liệu khô là quả được cắt thành từng phiến dầy khoảng 0,2 – 0,5 cm, đường kính khoảng 1,5 – 3,0 cm. Phiến có dạng tròn hay bầu dục, hơi cong queo, một số phiến được cắt dọc hay cắt ngang còn mang cuống quả. Một số phiến có hoặc không có hạch cứng tùy theo vị trí cắt. Hạt màu nâu đen, hình trứng nhăn, vỏ hạt khá cứng, nhân hạt màu trắng ngà. Thịt quả có vị chua, chát.

Tính vị: Vị chua ngọt, tính hơi ôn.

Quy kinh: Vào các kinh Tỳ, Vị, Can.

Thành phần chủ yếu:

Acid citric, acid crataegic, acid cafiic, vitamin C, hydrat cacbon, protid, mỡ, calci, phospho, sắt, acid oleanic, ursolic, cholin, acetylcholin, phytosterin.

Dược Liệu Sơn tra

 

Tác dụng của Sơn tra: Tiêu thực tích, hành ứ, hóa đàm.

Chủ trị: Ăn không tiêu, đau bụng, đầy trướng, ợ chua, đàm ẩm, bụng kết hòn cục, sản hậu ứ huyết, đau bụng.

Liều dùng:

– Đông y: Ngày uống 3-10g dưới dạng thuốc sắc, uống một vị hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

– Tây y dùng dưới dạng cao lỏng (ngày uống 3 đên 4 lần trước bữa ăn, mỗi lần 20-30 giọt) hoặc cồn thuốc (ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 20-30 giọt) để chữa các bệnh về tim mạch, cao huyết áp, giảm đau.

Bảo quản: Để nơi khô, thoáng mát, tránh mốc mọt.

Đơn thuốc có Sơn tra:

+ Chữa ăn uống không tiêu: Sơn tra 10g, chỉ thực 6g, trần bì 5g, hoàng liên 2g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia ba lần uống trong ngày.

+ Chữa hóc xương cá: Sơn tra 15g, sắc đặc với 200ml nước. Ngậm một lúc lâu rồi nuốt đi.

+ Chữa ghẻ lở, lở sơn: Nấu nước sơn tra mà tắm.

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Sơn tra: Tiêu thực hóa tích, hành khí tán ứ”