Đại phúc bì: Hành khí đạo trệ, lợi niệu thiêu thũng

Mô tả

Tên khác:

Vị thuốc đại phúc bì còn gọi Đại phúc tân lang (Đồ Kinh Bản Thảo), Trư tân lang (Bản Thảo Cương Mục), Phúc bì, Thảo đông sàng (Hòa Hán Dược Khảo), Đại phúc nhung (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Tên khoa học: Areca catechu Linn, thuộc họ Arecaceae.

Mô tả Dược liệu:

Đại phúc bì là vỏ ngoài và vỏ giữa phơi khô của trái cau, có nơi dùng miếng mo cau phơi khô cũng gọi là Đại phúc bì. Cây cau có thân trụ thẳng đứng, đường kính 10-15. Toàn thân không có lá, chỉ có vế lá đã rụng. Ở ngọn có một chùm lá rộng to, xẻ lông chim, hoa cái to hơn. Quả hạch, hình trứng. Hạt hơi hình nón cụt.

Đại phúc bì

 

Thu hái, sơ chế: Quả gìa thu hái, bóc lấy hạt để riêng để làm vị thuốc Binh lang,còn vỏ quả đem phơi khô gọi là Đại phúc bì.

Phần dùng làm thuốc: Vỏ quả là vỏ ngoài và vỏ giữa phơi khô của quả cau. Vỏ ngoài màu xanh vàng, có nhiều xơ xốp, mềm, gai.

Bào chế:

– Rửa sạch ủ mềm một đêm, xé tơi ra, phơi hoặc sấy khô, tới độ ẩm dưới 13%.

– Tẩm rượu sao (tùy theo đơn).

– Nấu bằng cao đặc.

– Trước tiên rửa rượu, rửa qua nước đậu đen phơi khô lùi vào tro nóng, xắt nhỏ.

– Rửa sạch bằng rượu, rồi rửa nước đậu Nành, rửa lại phơi khô, sao khô, xắt ra dùng Thiên Kim Phương).

Bảo quản: Để nơi khô ráo, thỉnh thoảng xông Lưu huỳnh, đề phòng mối mọt.

Tính vị: Vị cay, tính ấm.

Quy kinh: Vào 2 kinh Tỳ, Vị.

Tác dụng của Đại phúc bì: Hành khí, lợi thủy, tiêu tích, đạo trệ.

Chủ trị: Trị bụng trướng đầy, tiêu chảy, chân sưng phù, tiểu khó.

Cách dùng:

– Dùng sống trong trường hợp bụng trướng đầy, phù thũng, thông tiêu.

– Dùng chín trong trường hợp muốn an thai, bình vị.

– Dùng cao đặc trong trường hợp trị đau đầu, phù thủng.

Liều lượng: 4,5 – 9g (sắc) – Cao đặc dùng: 1/4 chỉ – 1/2 chỉ.

Chú ý: Cũng có nơi dùng bẹ bọc buồng cau (gọi là Lưỡi mèo) cho đó là Đại phúc bì, xắt nhỏ sao rồi sắc uống có tác dụng trị phù thũng, an thai tốt.

Kiêng kỵ: Cơ thể suy nhược, hư mà không có thấp nhiệt cấm dùng.

Bài thuốc kinh nghiệm của nhân dân:

– Trị phù thủng dùng Đại phúc bì, Bạch truật, Phục linh, Xa tiền tử, Mộc qua, Tang bạch bì, Ngũ gia bì, Trư linh, Trạch tả, Ý dĩ nhân, Lễ ngư, các vị bằng nhau, nếu suy nhước quá gia Nhân sâm.

– Trị rò chảy nước mũi, dùng Đại phúc bì sắc lấy nước rửa (Trực chỉ phương).

– Thủy trướng ứ nước bí đầy và có thai phù thũng, dùng vỏ quả cau, vỏ cây chân chim, vỏ Khủ khởi (Địa cốt bì) vỏ gừng sống, mỗi thứ 2 chỉ sắc uống.

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Đại phúc bì: Hành khí đạo trệ, lợi niệu thiêu thũng”