Cây thuốc, Vị thuốc

Đương quy: vị thuốc đông y được sử dụng phổ biến

Đương quy là vị thuốc bổ chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, tắt kinh, thai tiền sản hậu… Hầu hết các bệnh phụ khoa và một số bệnh lý khác. 

Đặc điểm của Đương quy

Phân bố

Nhìn chung các giống đương quy đều có nguồn gốc từ vùng ôn đới ưa khí hậu ẩm mát. Từ lâu đã được trồng phổ biến ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản. Ở Việt Nam cũng được trồng ở các tỉnh Hà Giang, Lào Cai, vùng ven Hà Nội, nhưng cũng phải lựa chọn thời vụ sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp trong năm, nhìn chung hiệu quả chưa cao.

Bộ phận dùng

Rễ Đương quy trồng được 3 tuổi, đào vào mùa thu, bó thành bó nhỏ, xếp lên giá đốt xông nóng (không đốt trực tiếp) cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cũng không phơi nắng (mất tinh dầu).

Rễ to, thịt chắc dẻo, màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay là loại tốt.

Nếu không phân biệt các bộ phận với nhau thì toàn bộ rễ chính, rễ phụ gọi là Toàn quy. Ngoài ra, dựa vào tính chất của mỗi bộ phận mà người ta còn phân biệt ra 3 loại:

  • Quy đầu là phần đầu của rễ chính, đường kính 1.5 – 4cm, đầu tù và tròn, tác dụng chỉ huyết.
  • Quy thân là rễ đã loại bỏ phần đầu và đuôi, tác dụng bổ huyết.
  • Quy vĩ là rễ phụ nhỏ hay rễ nhánh, đường kính 0.3 – 1cm, tác dụng hành huyết, giảm đau.
Đương quy
Hình ảnh đương quy sấy khô

Thành phần hóa học

Đương quy chứa 0.2 – 0.4% tinh dầu tùy loại và nơi trồng. Tinh dầu đương quy là chất lỏng màu vàng sẫm.  

Tác dụng 

 * Theo Y học cổ truyền:

Tính vị: ngọt, cay, ấm. Qui kinh tâm – can – tỳ.

Tác dụng: bổ huyết – hoạt huyết – điều kinh – nhuận tràng.

Chỉ định:

Điều trị tâm can huyết hư, sắc mặt ám vàng, chóng mặt, hồi hộp, thường dùng cùng với thục địa, bạch thược như bài tứ vật thang. Nếu khí huyết đều hư, thường dùng cùng với hoàng kỳ, nhân sâm như bài đương qui bổ huyết thang – nhân sâm dưỡng cam thang.

Điều trị huyết hư  –  huyết ứ gây rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, bế kinh: nếu do khí trệ huyết ứ thường dùng cùng với hương phụ, đào nhân, hồng hoa; nếu do hàn ngưng thường phối hợp với nhục quế, ngải diệp; nếu do huyết nhiệt thường dùng cùng với xích thược, đan bì.

Điều trị huyết trệ kiêm hàn gây đau đầu thường dùng cùng với xuyên khung, bạch chỉ. Điều trị khí huyết ứ trệ gây đau ngực, sườn thường dùng cùng với uất kim, hương phụ. Điều trị đau bụng do hư hàn thường dùng cùng với quế chi, bạch thược. Nếu đau bụng đi ngoài ra máu thường dùng cùng với hoàng cầm, hoàng liên, mộc hương. Nếu trong bụng có hòn khối thường dùng cùng với tam lăng, nga truật. Điều trị vấp ngã gây đau, xưng nề thường dùng cùng với nhũ hương, một dược. Điều trị phong thấp tý chứng gây chân tay tê nhức thường dùng cùng với khương hoạt, quế chi, tần cửu. Hiện nay dùng điều trị đau thắt ngực, viêm tắc mạch máu.

Điều trị mụn nhọt sưng đau, thường dùng cùng với ngân hoa, liên kiều.

Điều trị chứng đại tiểu tiện bí kết do huyết hư, thường dùng cùng với hỏa ma nhân, nhục thung dung. Ngoài ra còn điều trị ho hen lâu ngày như bài quan âm cầu khổ tán.

Liều dùng: 5 – 15g. Qui thân bổ huyết, qui vĩ hoạt huyết, toàn qui hòa huyết (bổ huyết – hoạt huyết).

 

Theo Y học hiện đại:

Đương quy có cả hai tác dụng co thắt và thư giãn tử cung. Nó còn đóng vai trò như một chất kháng viêm giảm đau làm giảm triệu chứng đau bụng kinh.

Đương quy không trực tiếp liên kết với thụ thể estrogen, cũng không làm dày màng nhày tử cung trong chu kì kinh nguyệt, nhưng gián tiếp thay đổi nội tiết tố nữ. Mặt khác nó làm mạnh tuần hoàn, đặc biệt là tuần hoàn ở bộ phận sinh dục, giúp điều hòa kinh nguyệt.

Bài thuốc thường dùng

Liều thường dùng: 5 – 15 g. Trường hợp bổ huyết, cải thiện tuần hoàn, táo bón dùng liều cao, có thể dùng đến 40 – 80 g.

Cách dùng đơn giản nhất là lấy nguyên củ Đương quy

  • Hấp chín, thái phiến, ăn vài phiến mỗi ngày để bổ huyết.
  • Nấu trà: Dùng một củ đương quy với 6 quả táo tàu. Uống hàng ngày để bổ huyết.

Hai cách này dùng trong trường hợp trễ kinh mà người mệt mỏi, xanh xao, ăn uống kém.

Bài thuốc Tứ vật thang

Đương quy, Thục địa mỗi vị 12 g, Bạch thược 8 g, Xuyên khung 6 g, nước 600 ml sắc còn 200 ml. Chia làm 3 lần, uống trong ngày. Trị kinh nguyệt không đều, người mệt mỏi xanh xao, đau bụng kinh, thai tiền sản hậu.

Gà ác hầm Đương quy để bổ huyết

Trị trễ kinh mà bụng dưới đau âm ỉ, thích xoa bóp, chóng mặt, ù tai, lưng gối đau mỏi.

  • Đương quy (sao với dầu mè 40 g), sắc uống. Trị táo bón lâu ngày người mệt mỏi yếu sức, tiếng nói nhỏ hụt hơi.
  • Đương quy 8 g, Hoàng kỳ 30 – 40 g. Sắc nước uống. Trị hồi hộp, dễ quên, mất ngủ, hay nghĩ ngợi, bứt rứt trong người.
  • Dùng Đương quy sống nướng khô, tán bột, mỗi lần uống 4.5 g, ngày 3 lần. Trị chảy máu đường tiêu hóa.
  • Đảng sâm 20g, Đương quy 12 g, Nhũ hương 6 g, Một dược 6 g, sắc uống. Trị huyết ứ chân tay do chấn thương té ngã, phần mềm sưng đau.
Gà ác hầm đương quy
Gà ác hầm đương quy được dùng để bổ huyết

Ngoài ra, đương quy còn có tác dụng phòng chống ung thư, chống lão hóa, chữa khô da, nứt nẻ khi trời lạnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Kiêng kỵ, lưu ý

  • Đương quy vị cay tính ôn do đó người thể trạng bị nóng ngứa không nên dùng. Phụ nữ đang có thai hoặc chuẩn bị có kế hoạch sinh con cũng không nên dùng.
  • Người tiêu chảy nên kiêng vì Đương quy có tác dụng nhuận táo.

Đương quy là một vị thuốc dùng rất phổ biến trong Đông y, là đầu vị trong thuốc chữa bệnh phụ nữ, đồng thời cũng được chỉ định trong nhiều đơn thuốc bổ và nhiều bệnh khác. Tuy nhiên, cũng như nhiều vị thuốc khác, trước khi sử dụng bạn cần tham vấn ý kiến của bác sĩ  hoặc các chuyên gia về thảo dược.

Bài viết liên quan

Leave a Comment