Cây thuốc, Vị thuốc

Củ Gấu tàu: Vị thuốc hiệu quả nhưng có độc

Củ Gấu tàu có tên khoa học là Aconitum fortunei Hemsl. Cây còn có tên khác là Ô đầu, Phụ tử, Thảo ô, Xuyên ô. Thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae). Vị cay, ngọt, tính nhiệt, có độc mạnh. Cây có tác dụng khu phong, táo thấp, khư hàn, hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa, trục phong hàn thấp tà. 

1. Tổng quan về củ Gấu tàu

1.1. Mô tả về dược liệu

Là cây thảo, có chiều cao trung bình từ 0,6 đến 1m. Rễ củ mập, hình con quay, rễ cái to mang nhiều rễ nhỏ, mặt ngoài nhẵn, màu đen. Thân đứng, hình trụ, ít phân nhánh.

Lá mọc so le, có gân hình chân vịt; lá của cây con hình tim tròn, có răng cưa to, lá già xẻ 3 – 5 thùy to không đều, mép khía răng nhọn, 2 mặt có lông ngắn, mặt trên lục bóng, mặt dưới nhạt.

Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành chùm; hoa to, màu xanh lam mọc sít nhau; bao hoa gồm 5 lá đài, lá đài trên thẳng và cong hình mũ chụp kín tràng hoa đã tiêu giảm; nhị nhiều; bầu có 3 ô chứa nhiều lá noãn.

Quả gồm 5 dải mỏng; hạt nhiều, trên mặt có nhiều vảy nhỏ.

Mùa hoa quả: tháng 10 – 11.

cây Gấu tàu
Gấu tàu là cây của vùng ôn đới ẩm. Cây ưa sáng, khi còn nhỏ là cây chịu bóng

1.2. Phân bố, sinh thái

Chi Aconitum L có khoảng 110 loài, ở Việt Nam chỉ có 1 loài gấu tàu là cây trồng nhập nội, trồng ở Sa Pa và Hà Giang.

Gấu tàu là cây của vùng ôn đới ẩm. Cây ưa sáng, khi còn nhỏ là cây chịu bóng. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Tuy nhiên, người dân Sa Pa còn sử dụng củ con như là 1 nguồn nhân giống.

1.3. Bộ phận dùng củ Gấu tàu

Từ loài A. carmichaeli có thể chế diêm phụ, hắc phụ và bạch phụ.

  • Diêm phụ

Chọn rễ nhánh to, rửa sạch bỏ vào vại, thêm Mg chlorid, muối ăn và nước (cứ 100kg gấu tàu dùng 40kg Mg chlorid, 30kg muối ăn, 60l nước), ngâm 10 ngày. Lấy ra, phơi khô rồi cho lại vào vại, cứ thế ngày phơi, đêm ngâm nước bao giờ cũng sâm sấp trên củ.

Thỉnh thoảng thêm Mg chlorid, muối ăn, nước để bảo đảm nồng độ ban đầu. Cuối cùng vớt ra, phơi nắng để muối thấm đến giữa củ và mặt ngoài thấy kết tinh trắng là được. Trước khi dùng, thái lát mỏng, rửa nước đến hết vị cay tê, rồi phơi hay sấy khô.

  • Hắc phụ

Chọn rễ nhánh trung bình, rửa sạch, cho vào vại, thêm Mg chlorid, nước, ngâm vài ngày (100kg gấu tàu dùng 40kg Mg chlorid, 20l nước). Sau khi đun sôi 2-3 phút, lấy ra rửa sạch, thái từng miếng mỏng. Lại ngâm Mg clorid và nước, cuối cùng thêm đường đỏ và dầu hạt cải, rồi sao tẩm đến khi có màu nước chè đặc. Sau đó, rửa nước đến hết vị cay, rồi phơi hoặc sấy khô.

  • Bạch phụ

Chọn rễ nhánh nhỏ, rửa sạch cho vào vại, ngâm với Mg chlorid, nước trong vài ngày. Sau đó đun tới chín giữa củ, loại bỏ vỏ rồi thái mỏng, rửa cho hết vị cay tê, hấp chín, phơi khô, rồi phơi đến khô.

củ gấu tàu
Củ Gấu tàu

1.4. Hoạt chất từ củ Gấu tàu

Theo quy định của Dược điển Việt Nam, gấu tàu phải chứa ít nhất 0,3% alkaloid toàn phần tính theo aconitin.

Loài A. carmichaeli chứa aconitin, mesaconitin, hypaconitin, talatisamin.

2. Tác dụng dược lý của củ Gấu tàu

2.1. Tác dụng đối với tim

Aconitin rất độc đối với tim, chủ yếu tác dụng trực tiếp lên tế bào cơ tim, tăng nhanh nhịp đập. Người ta cho rằng cơ chế tác dụng của ngộ độc là do tính hưng phấn của tim tăng cao. Do đó, hiện nay aconitin là thuốc công cụ để gây mô hình loạn nhịp tim thực nghiệm phục vụ cho công tác nghiên cứu các thuốc chống loạn nhịp, aconitin không có giá trị sử dụng trên lâm sàng.

2.2. Tác dụng đối với huyết áp

Aconitin có tác dụng làm hạ huyết áp. Ngoài ra còn làm giảm lượng cholesterone, lipid trong máu, được dùng điều trị xơ vữa động mạch thực nghiệm trên thỏ có kết quả.

2.3. Tác dụng giảm đau

Tác dụng giảm đau có tính chất thuộc trung ương, có liên quan mật thiết với những đáp ứng của hệ thống các chất catecholamin trung ương. Ngoài ra, aconitin còn có tác dụng ức chế dẫn truyền các xung thần kinh, với liều cao làm cho dây thần kinh tê liệt, mất khả năng dẫn truyền.

2.4. Tác dụng với hệ thần kinh

Aconitin có tác dụng kích thích gây ngứa, có cảm giác nóng bỏng, sau đó mất cảm giác gây tê dại. Aconitin còn có tác dụng ức chế trung khu hô hấp.

2.5. Tác dụng chống viêm

Tác dụng chống viêm của dược liệu thông qua kích thích tuyến thượng thận.

2.6. Độc tính

Củ Gấu tàu rất độc. Độc tính thay đổi theo loài, địa điểm cây sinh trưởng, thời gian thu hái, cách bào chế, thời gian đun nấu. Aconitin và các alkaloid khác cũng rất độc. Triệu chứng ngộ độc biểu hiện ở lưỡi tê, chảy nước bọt, nôn mửa, đi ngoài, đau đầu chóng mặt, mỏi và chân tay tím tái, mạch chậm yếu, hô hấp khó khăn, thần trí không minh mẫn, ỉa đái không tự chủ, huyết áp thân nhiệt hạ, loạn nhịp tim, ngoại tâm thu.

3. Công dụng của củ Gấu tàu

Dược liệu có vị cay, ngọt, tính nhiệt; có độc mạnh. Trong đó Ô đầu có tác dụng khu phong, táo thấp, khư hàn. Phu tử có tác dụng hồi dương cứu nghịch, bổ hỏa, trục phong hàn thấp tà.

Trong y học hiện đại, củ Gấu tàu được dùng làm thuốc chữa ho, sưng đau, dưới dạng cồn thuốc 1:10; người lớn mỗi lần dùng 5-10 giọt, liều dùng tối đa trong ngày là 40 giọt, trẻ em từ 30 tháng đến 15 tuổi dùng liều 5 – 10 giọt/ngày. Thuốc độc bảng A, khi dùng phải hết sức thận trọng.

Trong y học cổ truyền, do độc lớn nên dược liệu chỉ được dùng ngoài để xoa bóp khi chân tay nhức mỏi, đau các khớp, dưới dạng rượu ngâm với tỉ lệ 10%.

cây ô đầu
Củ Gấu tàu có tác dụng khu phong, táo thấp, khư hàn

4. Bài thuốc có chứa củ Gấu tàu

4.1. Bài thuốc trị khớp sưng đỏ, đau và khó co duỗi

Chuẩn bị: Mộc thông và uy linh tiên mỗi vị 10g, quế chi 4 – 6g, tỳ giải, đương quy và xích thược mỗi vị 12g, ý dĩ 20g, thổ phục 16g, tế tân và củ gấu tàu (đem sắc trước) mỗi vị 5g.

Thực hiện: Sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.

4.2. Bài thuốc trị hàn thấp chân tay tê đau và chứng phong thấp

Chuẩn bị: Tô mộc 8g, củ gấu tàu và tỳ giải mỗi vị 12g, cẩu tích 16g.

Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó dùng 6 – 8g uống, ngày dùng 2 lần. Hoặc có thể sắc lấy nước uống.

4.3. Bài thuốc xoa bóp giúp giãn gân cơ, trị đau nhức, tiêu viêm và lưu thông khí huyết

Chuẩn bị: Huyết giác và củ gấu tàu mỗi vị 40g, long não 15g, đại hồi 12g, thiên niên kiện và địa liền mỗi vị 20g, quế nhục 12g.

Thực hiện: Đem tán dược liệu thành bột mịn, sau đó ngâm với 1 lít rượu trong vòng 7 ngày. Cuối cùng chắt lấy dịch rượu, bỏ bã và thêm 1 ít rượu vào chế thành thuốc xoa bóp.

4.4. Bài thuốc trị viêm khớp mãn tính gây đau nhức, tê bì và giảm khả năng vận động

Chuẩn bị: Cam thảo 9g, quế nhục 3g, phòng kỳ 12g, bạch truật 12g, gừng tươi 12g, bạch linh 12g, củ gấu tàu 6g.

Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

4.5. Bài thuốc trị trật khớp, bong gân và phong thấp

Chuẩn bị: Nhân hạt gấc 10g, uất kim 10 và củ gấu tàu 10g.

Thực hiện: Giã nhỏ rồi đem ngâm với mật trăn và rượu trong vòng 30 ngày. Khi dùng, lấy một ít dịch rượu xoa bóp vào khớp để giảm đau nhức.

5. Lưu ý khi sử dụng củ Gấu tàu

  • Không dùng cho phụ nữ mang thai.
  • Vì dược liệu này có độc tính mạnh nên Quý độc giả chỉ được sử dụng dưới sự hướng dẫn của thầy thuốc .
  • Người không trúng hàn không nên sử dụng củ gấu tàu vì dược liệu có tính rất nóng.
  • Không dùng thuốc lên vết thương hở hoặc người có tình trạng âm hư dương thịnh.
  • Củ gấu tàu phản bối mẫu, bạch liễm, bạch cập, qua lâu và bán hạ, vì vậy không nên sử dụng kết hợp ấu tẩu với các dược liệu này.

Củ Gấu tàu (ô đầu) thường được nhân dân sử dụng để nấu cháo ăn hoặc dùng chữa chứng đau nhức xương khớp. Tuy nhiên vị thuốc này có độc tính mạnh (do hàm lượng acotinin cao) nên chỉ được sử dụng khi có chỉ định của thầy thuốc.

Bài viết liên quan

Leave a Comment