Hội chứng bệnh theo YHCT

Chứng xung nhâm nhiệt chứng

Iế Khái niệm

Xung Nhâm nhiệt chứng là chỉ nhiệt tà ẩn náu ở Xung Nhâm cùng tranh dành với huyết, xuất hiện.các biểu hiện lâm sàng kinh huyết mất sự giữ gìn, thấp nhiệt úng thịnh cho đến khí huyết bị ứ trệ.

Chứng này phàn nhiều do thể trạng vốn dươhg thịnh, Can hoà nung nấu ở trong, hoặc tà đổc xâm lấn ở trong làm tổn thương Xung Nhâm gây nên bệnh.

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là kinh nguyệt lượng nhiều và thời gian hành kinh kéo dài hoặc xuất huyết không qui tắc, bế kinh, nục huyết khi đang hành kinh, đau bụng dưới, đái hạ nhiều, không sinh đẻ, sau khi đẻ bị sốt cao, tròng bụng dưới có hòn khối v.v…

Xung Nhâm nhiệt chứng thường gặp trong các bệnh Nguyệt kinh sớm, Nguyệt kinh quá nhiều, Nguyệt kinh kéo dài, Băng lậu, Huyết khô kinh bế, Hành kinh đổ máu mũi, Sản hậu phát sốt, Ác lộ không dứt, bệnh Đái hạ.

Càn chẩn đoán phân biệt với chứng Thấp nhiệt dồn xuống Xung Nhâm.

II. Phân tích

Xung Nhâm nhiệt chứng có hư và thực. Hư nhiệt cđ thể do

thể trạng vốn âm hư hoặc ốm lâu mất huyết thương âm, âm hư dương thịnh gây nên. Thực nhiệt cđ thể do thể trạng vốn Dương thịnh hoặc ãn quá nhiều thức cay nóng trợ dương, hoặc tình tự quá kích động,-*Can hỏa hun đốt ở trong gây nên. Cũng co thể do cảm nhiễm tà độc, tiến thẳng vào Xung Nhâm, hoặc đang hành kinh, sau khi đẻ bị Nhiệt bệnh, nhiệt làm thương tổn Xung Nhâm mà phát sinh.

Vì Nhiệt của chứng này có Hư Thực khác nhau, vả lại xuất hiện ở nhiều loại tật bệnh, cho nên biểu hiện làm sàng đều không giổng nhau, phép chữa cũng bất nhất, cần phải phân tích kỹ. ví dụ:

Kinh nguyệt sớm xuất hiện chứng Thực nhiệt, biểu hiện là Kinh nguyệt lượng nhiều, sấc đỏ xấm, chất dinh, mạch Hoạt Sác; đó là thể trạng vốn có nội nhiệt, nhiệt quấy rối huyết hải gậy ụên; điều trị nên thanh nhiệt lương huyết, kèm theo thuốc điều khí hoạt huyết, cho ụống Cầm liên tứ vật thang (Y tông kim giám) gia chế Hương phụ.

Kỉnh nguyệt sớm xuất hiện chứng Uất nhiệt, biểu hiện là lượng kinh ra hoặc ít hoặc nhiềụ, sác đỏ hoặc tía hoậc có kèm những cục huyết nhò, hành kinh không thư sướng, thường có triệu chứng trước khi hành kinh bàu vú hoặc ngực sườn và bụng dưới trựớng đau, mạch Huyền Hoạt hoặc Huyền Sác; đó là thất tình quá kích thích uất lại hóa hỏa, bức huyết đi càn gây nên; Điều trị nên giải uất thanh nhiệt, dùng Gia giảm Đan chi tiêu giao tán (Trung y chứng trạng giám biệt chẩn doán học), nếu là tuổi trẻ thỉ nên dùng thêm 10 gaỊn Tử hà sa.

Kinh nguyệt sớm xuất hiện chứng Hư Nhiệt biểu hiện là hành kinh ra lượng ít, sác xấu, váng dầu mất ngủ, mỏi ỉưog, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tượng Tế Sác; đây là âm hư dương thịnh, dương thịnh thì nhiệt, nhiệt bức huyết đi càn gây nên, điều trị nên tư

âm thanh nhiệt, dùng Lưỡng địa thang (Phó thanh chủ nữ khoa) gia Cam thảo.

Nếu nguyệt kinh quá nhiều xuất hiện Thực nhiệt chứng biểu hiện là hành kỉnh lượng nhiều, sắc đỏ xẫm, chất dính, có từng cục nhỏ, mạch tượng Tế Hoạt mà Sác; đây là Xung Nhâm có nhiệt ẩn phục, nhiệt bức huyết đi gây nên, điều trị nên thanh nhiệt lương huyết kèm theo thuốc htía ứ chỉ huyết, cho uống Tê giác địa hoàng thang (Thiên Kìm phương) gia Tam thẩt phấn, Tang diệp.

Nếu nguyệt kinh kéo dài xuất hiện Thực nhiệt chứng biểu hiện là hành kinh dàm dề không sạch, lượng ít sấc đỏ, mạch Tế Hoạt hoặc Tế ồác; đó là nhiệt quấy rối Xung Nhâm, huyết hải khững Ổn định gây nên, điều trị nên thanh nhiệt lưđng huyết kèm theo thuốc hóa ứ, nên dùng bài thuốc trên gia Đan sâm, Tam thất phấn.

Bệnh Bâng lậu xuất hiện chứng Thực nhiệt, thì biểu hiện xuất huyết không qui tác, thời gian xuất huyết kéo dài, ỉượng huyết ra lúc nhiều lúc ít, Qiạch Tế Sac hoặc Tế Hoạt, đây là uất nhiệt ở Xung Nhâm, huyết mất nơi pỉụỉạ gây nên, điều trị nên thanh nhiệt lựơng huyết, kèm theo thuốc chỉ huyết, vẫn dùng bài thuốc trên, có thể gia Sao Hoè hoa, Tam thất phấn. Nếu lâ người cao tuổi nên thêm Lộc hành thảo từ 20 đến 30 gam.

Nếụ huyết khô kinh bế xuất hiện Hư nhiệt chứng, biểu hiện là không thụ thai nguyên phát, đau bụng dưới, khoang chậu có hòn khối, sổt nhẹ, mồ hôi trộm, kém ãn, mạch Tế Hoạt hoặc Tế Sác, nguyên nhân do đàm nhiệt cố kết liên lụy đến Xung Nhâm gày nên, điều trị theo phép tư âm thanh nhiệt, hốa đàm làm mềni chất rắn, cho uống bài Tiếu lịch hoàn (Y học tăm ngộ) hợp với Tứ nghịch tán (Thương hàn luận) gia Bách bộ, Sinh Địa du.

.. ■ I ^ 1 +r-

Đang hành kinh bị đổ máu mũi lại có chứng T&ực nhiệt, phần nhiều là ỉoại đổ máu mũị trước khi hành kinh, lượng kinh ra ít, kèm theo chứng tâm phiền đắng miệng, mạph Hoạt (nhưng có một số bệnh nhăn ngoài chứng đổ máu mũi trước khi hành, kinh, hoàn toàn không biểu hiện gì về đặc trưng co thể và chứng trạng tụ giácj, đây là Xung Nhâm quá nhiệt <trước khi hành kinh, Xung Nhâm hđt’thịnh, huyết nhiệt càng mạnh) bức huyết tràn lến trên gây nên; điều trị nên thanh nhiệt lương huyết, lý khí thuậh Kỉnh, chơ ủống Dẫn Kinh thang.

Sau khi đế ác lộ không dứt xuất hiện chứng Thực nhiệt thường biểu hiện là lượng ác lộ bài tiết khá nhiều, sác đỏ tía hoặc nj»ư nước tương, chất dính, có mùi hôi, bụng dựội đau, cự án, mạch Tế Sác vô lực; đây là cảm nhiễm độc tà, nhiệt uất ở Xung Nhâm gâv nên; điều trị nên thanh nhiệt giải độc, cho uống Nhân sâm bại độc ẩm.

Sau khi đẻ phát sốt xuất hiện chứng Thực nhiệt, biểu hiện là phát âổt Ố hàn, bụng dưới đau,j cự án, iượng ác lộ bài tiết hoặc nhiều hoậc ít, có mùi hôi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Tế Sác cd lực; đâý ỉà sáù khi đẻ chính khí bị hư, tà độc nhân chỗ hư xâm nhập Bào cung gây hêri; điều trị nên thanh nhiệt giải độc, lương huyết hóa ứ, cho uống Ngân Kiều giải độc ắm; Nếu sốt cao, thêm Tử tuyết đan 3 gam.

Trong bệnh Đái hạ gặp chứng Thấp nhiệt, biểu hiện là đái hạ sác vàng dính, hoặc như mủ có mùi .tanh hôi, kèm theo chứng bụng dưới nặng trệ và đau, mạch bình thường họặc Tế Hoạt; đây là thấp nhiệt giót xuống, kết tụ ở Xung Nhâm gây nên, điều trị nên thanh nhiệt lợi “thấp kèm theo thuốc hoạt huyết, cho uổng Thanh nhiệt chỉ đái thang. Nếu đái hạ ra sác vàng lượng nhiều thì gia Chỉ xác, Cát cánh.

Xung Nhâm nhiệt chứng có thể phát sinh ở phụ nữ bất cứ lứa tuổi nào, nhưng thường 1S ở tuổi thanh xuân và ở tuổi sinh đẻ rộ rệt Ijhất, nhất là thời kỵ sịnh đẻ, vì có thai, sinh ctẻ và cho bú thựờng làm hao huyết thương Âm, Can hỏa dễ hụn đốt, hoặc do phòng sự không sạch dặn đến bội nhiễm, thựờng biểụ hiện là kinh nguyệt không điều, lượng kinh ra nhiều, thời gian hành kinh kéo dài, sác đỏ chất dính, phát sốt đau bụng, đái hạ táng nhiều, chất lưỡi đỏ, mạch Hoạt Sác. r ,

Xung Nhâm nhiệt chứng trong quá trình diễn biến và phát triển cơ chế bệnh, thường kèm theo bốn tỉnh huống:

Một là do nhiệt thuộc Dương tà, hao huyết thương Âm, thường dẫn đến Âm hư dương cang xuát hiện các chứng phát sốt (thường là sốt nhẹ) và gày còm.

Hai ỉà 40 nhiệt tà làm thương Khí, Khí bị thương thì tân dịch không phân bố mà sinh Thấp, Thấp với Nhiệt đồng khởi dẫn đến Đái hạ lượng nhiều.

Ba là Khí tổn thương thì huyết đi không thư sướng mà sinh ứ, huyết đi bị nghẽn dẫn đến đau bụng.

Bốn là ốm lâu chính khí bị hư, ứ thấp không hóa được, tích lại mà thành bệnh Trưng.

ỈII. Chẩn đoán phân biệt

Chứng Thấp nhiệt hạ chú Xung Nhâm với Xung Nhâm nhiệt chứng: cả hai đều thuộc Nhiệt chúng, Thực chứng, cho nên trên lâm sàng thường thấy các chứng nguyệt kinh quá nhiều sác đỏ tía hơi vàng, lượng nhiều. Nhưng thấp tà gây bệnh, tính chất uế trọc, cùng với tà nhiệt chọi nhau ở Xung Nhâm, chứng trạng thể hiện lại khác với Xung Nhâm nhiệt chứng, như nguyệt kinh lượng nhiều sác đỏ xẫm hoặc tía đen, có mùi hôi, chất 4ặc dính như mủ có lẫn vắn đục, vùng ngoại âm ngúa, trước hay Sàu khi hành kiiih đái hạ rá nhiều hoậc vàng hoặc đỏ hoặc có màu vàng xanh, dính và hôi, đồng thời mặt nhờn bắn, thân thể nặng nề, lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Hoạt Sác v viaxcó thể dựa vào đđ mà phân biệt.

Trích dẫn y văn

Phụ nữ không thụ thai thuộc chân âm bất túc, Xung Nhâm có phục nhiệt (Phụ khoa Kinh luân).

.. Nghỉ như Hoàng đái là Thấp nhiệt ở Nhâm mạch (Phó thanh chủ nữ khoa).

Bài viết liên quan

Leave a Comment