Hội chứng bệnh theo YHCT

Chứng huyết ứ

Khái niệm

Chứng huyết ứ là tên gọi chung chỉ huyết đi không lưu thông thậm chí đỉnh trệ ngưng đọng, hoặc huyết đã ly kình ứ tỉch ở trong cơ thể ảnh hưởng đến sự vận hành của khí ầuyểt tnà phát sinh ra hàng loạt chứng trạng. Nguyên nhân phần nhiều do vấp ngã bị đòn, nội thương xuăt huyết hoặc lao thương quá độ gây nên.

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chứng ứ huyết, vì bộ vị ứ nghẽn khác nhau, nên có thể phát sinh các chúng trạng không giống nhau. Như ứ nghẽn ở Tâm, có thể làm chó đau vùng Tâm, ngực khó chịu, môi miệng tím tái. ứ nghẽn ở Phế tbẫrho ra huyết, •đau vùng ngực, ứ nghẽn ở Vì Trường thì riôn ra huyết, đại tiện ra huyết, ứ nghẽn ở Can thì đau sưòn cd hồn khối, ứ nhiệt lấn Tâm cd thể dẫn đến f)hát cuồng, ứ nghẽn ở Bào cung làm cho đau bụng dưới, kinh nguyệt không đỉều, thống kinh hoặc Bế kinh, sắc kinh tía đen cố hòn cục hoặc Băng lậu. ứ nghẽn ở cục bộ chân tay có thể thấy cục bộ sưng đau hoặc xuất huyểt dưới da. Bệnh chứng ứ huyết tuy khả nhiều, nhừng biểu hiện lâm sàng cd đặc trưng cộng đồng như đau nhổi, ttiíng tích cổ hòn cục, xuất huyết phát ban, sắc mặt đèn xạm, nổi rõ gân xanh vằn vèo dứt khúc, môi lưỡi xanh tíá, mạch Tế Sắc hoặc Kết Đại; phụ nữ thống kinh, sấc kinh tía đen cđ hòn cục.

Chứng ứ huyết thường gập trong các bệnh “Phát nhiệt”, “VỊ quản thống”, ‘Phúc thống”, “Ế cách”, “Hiếp thống”, “Hoàng đản”, “Cổ trướng”, “Yêu thống”, “Tâm quý chinh xung”, “Hung thống”, “Dầu thống”, “Trúng phong”, “Diên cuồng”, “Kính bệnh”, :”Th6ng kinh”, “Bế kinh” v.v.

Càn chẩn đoán phân biệt chứng Huyết ứ với các “chứng Huyết nhiệt huyết ứ”, “chứng Huyết hàn huyết ứ”, “chứng Khí trệ huyết ứ” và “chứng Khí hư huyết ứ”.

 

Phân tích

Chứng huyết ứ cổ thể xuất hiện trong nhiều loại tật bệnh, biểu hiện lâm sàng khác nhau nên phép chữa cũng không hoàn toàn giống nhau, cần, phải phân tích rõ ràng.

Chứng ú huyết trong bệnh Phát nhiệt, phần nhiều thấy phát nhiệt về buổi chiều hoặc buổi tối, họng ráo miệng khò, khát không muốn uống nước, thường có những khối sưng hoặc,điểm đau cố định, mạch và chứng thường không nhất trí, đó là đặc điểm củà loại ứ huyết phát nhtótTnEữ Vưu-Tại Kính có nđi “ứ huyết phát nhiệt thì mạch Sác, người bệnh chỉ nhấp giọng chứ không uống nước qua họng”. Lý dp là ứ huyết đọng ở trong, khí huyết úng tắc không thông, uất nhiệt ở trong gây nên. Phép trị nên hoạt huyết họa ứ, dùng bài Huyệt phủ trục ứ thang (Y lâm cải thác) gia vị.

Trong bệnh VỊ quản thống xuất hiện chứng huyết ứ, lâm sàng thấy Vị quản đau nhói, nơi đau không di chuyển, cự án, nặng hơn thì thổ huyết và có đặc trưng là đại tiện phân đen; Đây là do đạu lậu lan tỏa đến đường lạc, huyết ứ ngưng đọng ở vị quản, khí cơ không lợi gây nên; điều trị theo phép hoạt huyết hóa ứ, hành khí – giảm đau, uống bài Thất tiếu tán (Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương) hợp với Đan sâm âm (Thời phương ca quát) gia giảm,

Trong bệnh Phúc thống có chứng Huyết ứ, biểu hiện vùng bụng đau nhói, ấn vào đau tảng, nơi đau cố định hoặc cd hòn khối nguyên nhân chủ yếu là hàn tà ấn náu ở huyết mạch hoặc váp ngả tổn thựơng hoậc tinh chí phẫn uất, khí huyết uất hết, hại mạch Can kinh và Xung ưiạch ứ trệ gây nên; điều trị cần hoạt huyết hóấ ứ, ỉàm dịu cơn gấp gấp và giảm đau* dùng bài Thiếu phúc trục ứ thang (Y lăm cải thác).

Chứng huyết ứ xuất hiện trong bệnh Ẽ cách, biểu hiện ăn vào mửa ra ngay, đồ ăn uống không trôi, vật mửa ra đỏ như nước đậu, cđ thêm các đậc điểm đại tiện như phân dê, thể trạng gày còm, da đẻ kém tươi, mặch Tế Sắc v.v. Đây là do ứ huyết kết ở trong, ngân trở thực đạo, nặng hơn thl đường lạc tổn thương, huyết tràn ra;‘ngoài, điêu trị theo phép tư âm dưỡng huyết, phá kết tiêu ứ, cho uống bài Thông u thang (Lan thất bi tàng),

Trong bệnh Hiếp thống xuất hiện chứng huyết ‘ứ, có đặc điểm là vùng sườn đau nhòi, hễ cử động thl đau tãng, nơi đau không di chuyển, về đêm càng đau tâng; đây là do tổn thương vấp ngã, xút lưng bị đòn, Can khi uất kết hoặc khí trệ lâu ngày dẫn đến huyết ứ, tê nghẽn lạc mạch; điều trị theo phép hoạt huyết khư ứ, sơ Can thông lạc, cho uống bài Phục nguyên hoạt huyết thang (Y học phát minh).

Chứng huyết ứ xuất hiện trong bệnh Hoàng đản có những đậc điểm lâm sàng như hai mát và da dẻ cđ mầu vàng tối, sác mặt vàng mà tối trệ hoặc dưôi sườn có hòn khối và đau, ấn vào khó chịu, ngoài da cd thể thấy những vệt đỏ như mạng nhện, đại tiện phân đen, chất lưỡi nhạt mà xanh hoặc tía tói hoặc có đám xuất huyết dưới da, mạch Huyền Sác hoặc Tế Sấc, đây là chứng Ảm hoàng, phần nhiều do Hoàng đản kéo dài khững ‘khỏi, bệnh lâu ngày phạm vào huyết phậti, huyết lạc ứ kết gây nên, điều trị nên hoạt huyết hổa ứ thoái hoàng, cho uống Cách bạ trục ứ thang (Y lâm cãi thác) gia vị.

^—-—* Trong bệnh Cổ trưórng xuẫt hiện chứng huyết ứ, có biểu

hiện bụng sưng to rán đầy, sườn và bụng trướng đầy có lúc đau thúc, sác mặt tối xạm, lòng bàn tay có mầu đỏ, sắc môi tía tối, miệng khát mà không muốn uống, đại tiện phân đen v.v. đây là do tinh chí uất kết, nghiện rượu vô độ hoặc ngoại tà trùng độc làm tổn thương Can Tỳ, ứ huyết nghẽn trệ lạc mạch, thủy dịch tụ đọng ở trong gây nên; điều trị theo phép hoạt huyết hóa ứ, hành khí lợi thủy, dùng bài Điều doanh ẩm (Chứng trị chuẩn thàng).

Chứng huyết ứ xuất hiện trong bệnh Yêu thổng, có đặc điểm là ỉưng đau’ như dùi đâm, nơi đau cố định, ấn vào đau tâng, cử động bị hạn chế; Nguyên nhân do vấp ngâ tổn thưang hoậc bị xút lưng, lạc mạch bị hại; ứ huyết lưu trệ ở vùng lưng gây nên; Diều trị theo phép hoạt huyết hóa ứ, lý khí giảm đau, cho uống bài Hoạt lạc hiệu linh đan (Y học trung trung tham tăy lục) gia vị.

‘ĩ ■ – Trong bệnh Hung thống xuất hiện chứng huyết ứ, có đặc

1 điểm là đau nhối vùng Đgực, vùng Tâm đau suốt sang lưng, điểm đau cổ định, về đêm đau tồng và hồi hộp v.v. Đây là do nội thương về tình chí, khí cơ khổng lợi, huyết không lưu thông, lạc mạch bị ứ trệ, hoặc ốm lâu bệnh phạm vào đường Lạc, Tâm mạch ứ nghẽn, Tâm dương không mạnh hoặc tà khí bàn tháp lưởng vưởng ở đường mạch xâm phạm vào Tâm ở bên trong, Tâm mạch bị tê nghẽn gây nên; điều trị theo phép khoan hung thông dương, hoạt huyết hóa ứ, thông ỉạc chỉ thống, chọn dùng bài Chỉ thực giới bạch quế chi thang (Kim qui yếu lược) hợp với Thất tiếu tán (Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương) hoặc Huyết phủ trục ú thang (Y lâm cải thác) Dường mạch của Can rải ra ở ngực và sườn, cho nên đau sườn là bệnh thuộc Can kinh; huyết lạc của Can mạch không thỏng thì cho Uống bài Toàn phú hoa thang (Kim qui yếu lược) gia vị.

Tịồdịí bệíih Đầu thổng xuát hiện chứng huyết ứ, cố chứng

trạng đàu nhức nl&Pdùi đâm, đau cố định không di chuyển, bệnh lâu ngày không khỏe đây là vùng đàu sau khi bị ngoại thương, hoặc do ốm lâu bệnh tà phạm vào đường Lạc, ứ huyết đọng ở trong, làm nghẽn tác mạch lạc gây nên; điều trị theo phép hoạt huyết hóa ứ, dùng bài Thông khiếu hoạt huyết thang (Y lăm. cải thác).

Chứng huyết ứ xuất hiện trong bệnh Trúng phong, phần nhiều thuộc di chứng trúng phong, có nhiều triệu chứng đặc điểm như bán thân bất tóạỉ, nói năng khổ khăn hoậc không nói được, miệng mát méo xẽch, lưỡi nhợt hơi ngặ mầu xánh; đây là do khí huyết ứ trệ, huyết mạch bị tê nghẽn, điều trị nên hoạt huyết ích khí, sơ thông kinh lạc, dùng bài Bổ dương hoàn ngũ thang (Y lâm cải thác).

Trong bệnh Điên cuồng xuất hiện chứng huyết ứ, đặc điểm lâm sàng cđ chứng nói nàng quàng xiên, mất ngũ, phiền muộn, hay giận, lưỡi đỏ hoậc tía tối, mạch Xúc; Đây là do huyết ứ ngưng trệ khí huyết không bổ xung cho não gây nên, nhứ Vương Thanh Nhậm cổ câu nối “chứng điển cuòng hỉnh thái xấu xa, đđ là do khí huyết ngưng trệ, sự sống ở não không nối tiếp với khí cửa Tạng Phủ, y như làm việc trong mơ”. Điều trị nên hành khí tiêu ứ, chọn dùng bài Điên cuồng mộng tình thang (Y lâm cái tháci :■

Trong “Kính bệnh” xuất hiện chứng huyết ứ, đặp điểm lâm sàng là cổ gáy cứng đờ, chân tay co giật, thể trạng gày còm, nhức đàu như dùi đâm chát lưỡi tía tối, mạch Tế Sắc; đây là do ốm lâu không khỏi, tà khí dàng dai, từ khí liên lụy đến huyết, đến nỏi ứ huyết tụ ở trong, gân mạch không được nuôi dưdng gây nên, điều trị theo phép hoạt huyết hóa ứ, thông lạc trìí Kính, dùng bài Thông khiếu hoạt huyết thang (Y lăm cải thác) gia giảm. Tóm lại, chứng ứ huyết trong những tật bệnh không giống nhau, biểu hiện chứng trạng đều cd đặc điểm riêng, lâm sàng có thể cân cứ và© các đặcđiểm mà biện chứĩig’luận trị.

Chứng huyết ứ phát sinh khá nhiều ở người cao tuổi thể lực yếu, bởi vỉ người cao tuổi khí huỹềt hư suy, khí hư thì sức vận chuyển huyết yếu đến nỗi huyết đí bị ử nghẽn, thường có những hiện tượng ứ huyết, nời đaú cự án, lưỡi tía tối hoậc có những điểm ứ huyết, đồng thòi cũng có các chứng trạng khí hư như yếu sức, thiểu khí, tự ra mò hôi. Phụ nữ bị chứng ứ huyết, biểu hiện chủ yếii saũ khi kinh nguyệt rối loạn, lượng kinh ít khó ra, sác kinh tía tối có hòn. cục hoặc trước khi hành kinh bụng dưới đau mà cự án, sau khi ra được hòn khối thì dễ chịu, thậm chí dẫn đến bế kinh, không thụ thai.

ứ’huyết vữa là sản vặt bệnh lý, lại là nhân tố gây ra bệnh. Biến hóa bệnh lý của chứng huyết ứ thường có hai tình huống, một là ứ huyết nghẽn tốc đường mạch, huyết không lưu thông thì tràn ra ngoài mạch) cho nên có các chứng xuất huyết như mửa ra huyết, khạc ra huyết và đại tiện ra huyết. Hai là huyết bị ứ nghẽn lâu ngày, huyết mới không, sinh ra được dẫn đến huyết hu, cơ báp kinh mạch mất sự, nhu dưỡng, xuất’hiện các chứng trạng huyết ứ, huyết khô như cơ báp da dẻ tróc vẩy, sấc mặt đen xạm, lông tóc không nhuận, mạch Tế Sắc vv. điều trị nên theo phép hoạt huyết dưỡng huvết, trìl ứ ainh huyết mới.

 

Chẩn đoán phân biệt.

Chỏng Huyết nhiêt huyết ứ với chứng Huyết ứ, cả hai đều thuộc Thực chứng. Bàn theo nguyên nhân bệnh, chứng huyết ứ thường do ngoại thương vấp ngã, nội thương xuất huyết, lao thương quá độ đến nỗi ứ huyết úng trệ gây nên. ứ huyết lưu đọng ngưng trệ ở ltính mạch, khí huyết không lợi, có thể tích tụ thành khối sưng hoậe đau như dao cát dùi đâm, nơi đau khồng di chuyển mà cự án, môi và móng chân tay tím tái, sắc lưỡi tía tối, hoặc có những điểm ứ huyết tím bầm. ư huyết nghẽn tác thì tràn ra ngoài mạch, có thể dẫn đến xuất huyết, ử nghẽn lâu ngày, huyết mới không sinh ra được, cơ bấp kinh mạch mất sự nhu dưỡng có thể dản đến da dẻ tróc vẩy, sác mát đen xạm, lông tóc không nhuận, mạch Tế Sác hoặc Kết Đại. Còn chứng Huyết Ìỉhiệt huyết ứ phần nhiều do cảm thụ tà khí ôn nhiệt vào sâu huyết phận, hoặc tình chí không toại ý, ngũ chí hóa hỏa; Hoặc ứ huyết ngưng trệ, uất lại hóa nhiệt gây nên. Biểu hiện lâm sàng, ngoài những chứng trạng huyết ứ còn có các chứng trạng huyết nhiệt như mình nđng tâm phiền hoặc vật vã phát cuồng, lưỡi đỏ tía, mạch Tế Sác. Chứng Huyết nhiệt huyết ứ vừa cổ biểu hiện của chứng huyết nhiệt lại vìía có biểu hiện của chứng huyết ứ. Như vậy phân biệt với chứng ứ huyết không khđ khăn gì.

Chứng Huyết hàn huyết ứ với chứng huyết : ứ, cả hai đều thuộc thực chứng. Hàn thi huyết ngưng, thời kỳ đầu có thể làm cho huyết lưu thông từ từ, lậu ngày thỉ dương khí tốn thương sự vận hành huyẹt dịch yếu đi, huyết bị ngưng trệ mà thành ứ. Cho nên chứng Huyết hàn huyết ứ biểu hiện lâm sàng lấy ứ huyết làm chủ yếu, hơn nữa còn cd đặc điểm là gập ấm thỉ đỡ đau, cơ thể và chân tay lạnh, lưỡi nhạt tối, mạch Tràm Trì Sác, rõ ràng là khác với chứng huyết ứ đơn thuần.

Ghứng Khí trệ huyết ứ với chứng Huyết ứ: Khí là soái của huyết; Huyết là mẹ của khí. Nếu tình chí không toại nguyện, Can khí uất kết, mất chức năng sơ tiết, khí trệ thì huyết ngưng. Khí huyết ngưng trệ, biểu hiện lâm sàng của chứng khí trệ huyết ứ là tâm phiền dễ giận, ngực sườn trướng đày hoặc có hòn khối, đau và cự án, lưỡi tía tối hoậc có điểm ứ huyết. Ỏ phụ nữ có thể thấy bế kinh hoặc thống kinh, sác kinh tía tối có hòn cục, bầu vú trướng đau. Đã có chứng Huyết ứ lại có cả chứng Khí trệ, cân cứ vào đặc điểm đó để chẩn đoán phàn biệt.

Chứng Khí hư huyết ứ với chứng Huyết ứ: Khí hành thl huyết hành, khí hư thỉ không có sức để thúc đẩy huyết trôi chẩy đến nồi huyất khống lưu thông mà tbành ứ. -Biểu hiện lâm sàng cùa chứng Khí hư huyết ứ là hồi hộp đoản hơi, biếng ăn yếu súc, sắc mặt phù thũng hoặc đau âm ỉ trong ngực hoặc trong bụng trướng đầy đau, hoặc có tích khối, hoặc là bại liệt, lưỡi xanh tía hoặc có nốt ứ huyết, mạch Tế Hoãn mà Sắc, lại có đặc điểm có kiêm cả chứng trạng của chứng Khí hư. Như vậy phân biệt với chứng Huyết ứ rát rõ.

 

Trích dẫn y văn.

Người ta hoặc là mệt nhọc, hoặc vấp ngã hoặc xút lưng, hoặc uất giận, đều làm cho ngãn trở lưu thông của huyết, tích chứa lại thành ứ (Xúc hứyết – Y triệt).

Nổi TÕ gân xanh, khống phài là Gân. Chìm dưới bì phu là huyết quản; Huyết quản co sắc xanh là trong cđ ứ huyết. Bụng to rán chấc thành cục, đều do ứ huyết ngưng kết gây nên (Quyển thượng – Y lăm cái thác)

Hũýết ứ, chứng trảng phần trên thì phiền táo, ngậm nước nhấp giọng nhưng khồng uổng; chứng trạiig phần dưới thì như cuồng nói sảng, phát hoàng, lưỡi đen, bụng dưới đày, tiểu tiện nhiều, <!ại tiện phân đen mà ít; theo phép nên dùng thuốc Hạ. Nếu là phụ nữ thì kinh nguyệt không thấy, đau bụng; sau khi đẻ bụng dưới trướng đau không mó tay vào được, theo phép nôn dùng thuốc để phá (Huyết chứng – Chứng trị vậng bổ).

Bài viết liên quan

Leave a Comment