Hội chứng bệnh theo YHCT

Chứng đàm hỏa nhiễu tâm

Chứng đàm hỏa nhiễu tâm

1. Nguyên nhân:

Chứng đàm hoả nhiễu tâm là vì đàm hoả nhiễu loạn tâm thần, ngũ chí hoá hoả, đốt dịch thành đàm, đàm hoả thịnh ở trong hoặc ngoại cảm tà nhiệt hiệp với đàm hãm ở tâm bào đều có thể gây ra chứng này.

2. Chứng trạng:

Mặt đỏ, mắt đỏ, phát sốt, tâm phiền, phát cuồng vật vã, nói sảng, lưỡi ngượng khó nói, họng có nhiều đàm, nôn ra đàm vàng đặc, lưỡi đỏ, rêu vàng nhờn, mạch hoạt sác, hoặc thấy mất ngủ tâm phiền hoặc nói năng rối loạn, cười khóc thất thường, hành vi khác thường.

3. Cơ chế bệnh sinh:

Ngoại cảm tà nhiệt đốt ở trong, Diệp Quế nói: “ôn tà vào phần trên trước hết là phạm phế, truyền ngược vào tâm bào”. Tà nhiệt đốt dịch thành đàm, đàm nhiệt đóng lại ở bào lạc che mờ tâm thần cho nên thần mê vật vã phát cuồng. Thế nhiệt đốt mạnh bốc lên thì thấy mặt đỏ, mắt đỏ, phát sốt, tâm phiền. Đàm chứa đọng ở trong cho nên thấy trong họng có tiếng đàm, mửa ra đàm vàng đặc. Lưỡi là mầm của tâm, đàm nhiệt trở ở tâm khiếu thì lưỡi ngượng mà khó nói. Đàm hoả thịnh ở trong cho nên lưỡi đỏ rêu vàng nhờn, mạch hoạt sác.

Ở bệnh nội thương thì điều 20 sách Nội kinh nói: “Trùng dương thì cuồng”. Sách Tố Vấn nói: “Các chứng vật vã phát cuồng đều thuộc tâm hoả”, cho nên ngũ chí hoá hoả, đốt dịch thành đàm, nhiễu lên tâm khiếu có thể xuất hiện chứng cuồng. Đàm hoả giao kết với nhau, nhiễu loạn tâm thần, cho nên thấy mất ngủ, tâm phiền, nói rối loạn, cười khóc thất thường. Hoả thuộc dương, dương chủ động, tâm thần vì đàm mà thất thủ, cho nên hành vi trái thường, vội vã, vật vã, rối loạn.

Điểm chính để chẩn đoán có 2 ý:

 Một là hiện tượng nhiệt.

Hai là thần chí trái thường nhẹ thì mất ngủ, tâm phiền, nặng thì phát cuồng, vật vã, nói mê.

4. Luận trị:

– Phép trị: Thanh tâm giáng hoả, trừ đàm khai khiếu.

– Phương dược:

* Dịch đàm thang (Tế sinh phương) hợp với bài Tả tâm thang:

Trần bì           15g Nam tinh         8g Xương bồ            3g
Bán hạ           15g Trúc nhự        2g Đại táo                2quả
Phục linh         9g Chỉ thực          6g Sinh khương        3lát
Cam thảo        5g Đảng sâm       3g  
Đại hoàng Hoàng cầm Hoàng liên

Phân tích: Bán hạ có công năng toá thấp hoá đàm hoà trung chỉ nôn tiêu bĩ tán kết, hợp cùng Nam tinh, Trúc nhự để trừ đàm. Khí cơ không thông thì đàm ngưng, đàm ngưmg thì khí cơ lại trử trệ cho nên dùng Trần bì, Chỉ thực để lý khí hoá đàm, khí thuận thì đàm giáng, khí hoà thì đàm cũng hóa. Đàm do thấp sinh ra, thấp khứ thì đàm tiêu nên dùng Phục linh để kiện tỳ lợi thấp, Đảng sâm để ích khí kiện tỳ, Cam thảo, Đại táo, Sinh khương để kiện tỳ hoà trung. Xương bồ để khai khiếu. Tả tâm thang để thanh tả tâm hoả.

* Thang thuốc nam trừ đàm khai khiếu (Thuốc nam châm cứu Viện Đông y):

Xương bồ   12g        Thiên môn 16g
Đởm tinh   12g        Tâm sen   8g
Chi tử   12g         Muồng trâu 20g
Mạch môn   16g         (hoặc Đại hoàng) 12g

Phân tích: Xương bồ để khai khiếu. Đởm tinh để hoá đàm. Chi tử để tả hoả. Mạch môn, Thiên môn để tư âm. Muồng trâu, Đại hoàng để thông hạ. Tâm sen để an thần.

Bài viết liên quan

Leave a Comment