Cây thuốc, Vị thuốc

Cây rau dớn: Công dụng chữa bệnh không phải ai cũng biết

Rau Dớn có tên khoa học là Diplazium esculentum, thuộc họ Rau Dớn (Athyriaceae). Cây còn có nhiều tên gọi khác là Rau dớn rừng, Dớn nhọn… Rau Dớn thường được dùng trong bữa ăn hàng ngày, ngoài ra còn có tác dụng làm thuốc, với nhiều tác dụng như giải nhiệt, lợi tiểu, ngăn ngừa bệnh lý và rất tốt cho phụ nữ mang thai. 

1. Cây rau dớn là gì?

Mô tả dược liệu

Cây rau dớn là loại dương xỉ có thân rễ ngắn, mọc bò sống dai, có chiều cao từ khoảng 0.5 – 1m. Phiến lá kép lông chim 1 lần (lá non) hoặc 2 lần (lá già), có hình ngọn giáo, phiến dài. Lá mọc so le gồm nhiều lá chét trong khoảng 12-16 cặp mọc cách lên dần. Các lá chét trên không có cuống, các lá chét dưới thường có cuống.

Ổ túi bào tử nhỏ, hình tròn, xếp đều đặn trên gân phụ ở mặt sau lá. Bào tử có hình bầu dục, màu vàng sáng, có mào hẹp.

Rau Dớn bề ngoài gần giống với cây dương xỉ, nhưng kích thước có phần nhỏ hơn. Rau với cành dài và lá nhỏ xòe ra xung quanh như tán ô. Đầu cong như móc câu trong đó những lá non thì vươn thẳng lên, thân hình bụ bẫm, phần trên uốn lại như vòi voi.

 

rau dớn
Rau Dớn

Phân bố sinh thái

Ở Việt Nam, thảo dược phân bố khắp các tỉnh miền núi như Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, Cao Bằng…Cây đặc biệt ưa ẩm, chịu bóng hoặc có thể hơi ưa sáng, thường mọc tập trung. Đôi khi cây trở nên thuần loại trên diện tích lớn ở những nơi rừng mới bị tàn phá, dọc theo các bờ khe suối ngoài cửa rừng hoặc ở ven rừng.

Cây sinh trưởng tốt ở những vùng có khí hậu ẩm mát của vùng núi, cây có thể chịu được nhiệt độ thấp kéo dài. Rau Dớn rừng mọc lá non rải rác quanh năm, nhưng ở vùng nhiệt đới núi cao như Sa Pa, Sìn Hồ, mùa lá non tập trung vào tháng 3 – 5. Mỗi khóm nhỏ chỉ mọc lên khoảng 1 – 3 lá mới mỗi năm.

Đây là loài cây quen thuộc với đồng bào dân tộc miền núi. Gần đây người ta đã thu hái thảo dược này dùng để bán ở các đô thị hay đồng bằng.

Rau dớn
Rau còn được sử dụng chế biến ra nhiều món ăn ngon và bổ dưỡng

Bộ phận dùng

Toàn cây đều có thể được dùng làm thuốc.

Thành phần hóa học

Rau Dớn chứa 86% là nước, 4% protid, 8% hydratcarbon, chủ yếu là celulose, các hợp chất acid protocatechic, acid phenolic và acid syringic.

2. Rau dớn có tác dụng gì?

Rau Dớn thường được dùng trong các bữa ăn hàng ngày. Lá non rau thường được luộc, xào, nấu canh hoặc ăn sống. Tuy nhiên thì không phải ai cũng biết tác dụng của rau dớn.

Về mặt thuốc, công dụng của rau dớn được phát huy bởi các bộ phận dùng sau:

  • Rau Dớn phơi khô nấu nước uống giúp lợi tiểu, giải nhiệt, chống táo bón hiệu quả. Bên cạnh còn có công dụng chữa các bệnh lý thường gặp như cảm, ho viêm họng. Thảo dược đóng vai trò như thuốc giảm đau, giúp đẩy lùi các cơn đau âm ỉ do bệnh lý viêm đại tràng, giúp dễ ngủ và ngủ sâu hơn.

Dược liệu này còn được sử dụng phổ biến ở các quốc gia khác với nhiều công dụng:

  • Ở Đài Loan, thảo dược được dùng làm thuốc hạ nhiệt.
  • Ở Philippin, nước sắc thân rễ và lá non chữa ho và ho ra máu.
  • Ở Malaysia, người ta thường sắc nước rau cho phụ nữ sinh đẻ uống.

3. Bài thuốc có chứa rau dớn

  • Lá non (50g) rửa sạch giã nhỏ, đắp lên vết thương có tác dụng cầm máu, làm liền vết thương.
  • Lá non 100g), ruột quả bí ngô (100g), hai thứ dùng tươi giã nát, đắp chữa bỏng.
  • Thân rễ (20g) cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái nhỏ, sắc với 200ml nước còn 50ml. Chia ra uống làm 2 lần trong ngày, dùng chữa sốt rét. Dùng 7 – 10 ngày cho một đợt điều trị. Ngoài ra còn có các tác dụng như hạ sốt, điều trị bệnh hen suyễn, đau bụng, kiết lỵ, tiêu chảy.

Bài viết liên quan

Leave a Comment