Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc thanh hao và địa cốt bì

THANH HAO CÙNG ĐỊA CỐT BÌ Công hiệu khác nhau Thanh hao và địa cốt bì đều hay thanh nhiệt, lương huyết, trừ chưng. Thanh hao đắng, hàn, thiện vào can, đảm, hay thanh can đảm, hòa âm, nhiệt ở huyết phận làm thấu đi, đến nhiệt phục ở âm phận phải xuất ra ngoài. Lại có khả năng giải thử, trừ ngược. Tính năng chuyên về huyết, can, đởm kinh. Địa cốt bì, ngọt, nhạt, hơi hàn. Ngọt và và hàn nên có tính thanh nhuận, thiên về phế,…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc lô căn và bạch mao căn

LÔ CĂN CÙNG BẠCH MAO CĂN (Rễ sậy và rễ cỏ tranh) Công hiệu khác nhau Lô căn thanh nhiệt, sinh tân dịch, lợi tiểu cùng với mao căn, công dụng gần giống nhau. Nhưng mà lô căn (rễ cây sậy) chuyên thanh nhiệt ở khí phận. Cho nên nó là thuốc thanh nhiệt, tà hỏa. Nặng về thanh phế, tả vị tiêu đờm nhiệt, tính nó thấu triệt, chuyên dùng cho phế vị. Bạch mao căn thanh nhiệt ở huyết phận, lương huyết, chỉ huyết không những thanh phế…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc tử thảo và ngưu bàng tử

TỬ THẢO CÙNG NGƯU BÀNG TỬ Công hiệu khác nhau Tử thảo và ngưu bàng tử đều hay giải độc, thấu suốt được bệnh đậu chẩn, hoạt tràng, thông tiện. Cho nên đối với các bệnh nhiệt độc bế uất, đậu mọc không thoát hết, đại tiện bí kết, thường hay dùng phối hợp. Nhưng tử thảo sắc tía, chất hoạt, vị ngọt, mặn, khí hàn thiên vào huyết phận, hay thanh lấy nhiệt ở huyết phận, kiêm lợi thấp nhiệt. Ngưu bàng tử chất nặng, tính vị cay, đắng,…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc bách hợp và bạch vi

Công hiệu khác nhau Bách hợp cùng bạch vi đều là thuốc thanh nhiệt, ích âm. Trừ phiền. an thần. Nhưng bạch vi đắng. mặn. hàn thiên đi vào huyết phận, chuyên trị lương huyết. Đắng, hàn nên giáng tiết lại hạ được thủy khí. Công dụng chữa thiên về tâm. phế, thận. Bách hợp ngọt, nhạt, hơi hàn, thiên về âm phận, sở trường ích âm, nhuận phế, an thần; ngọt, hàn nên tư nhuận, lại hay thanh nhuận, khai kết, hoạt lợi, thông tiết. Công dụng chuyên về…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc chi tử và hoàng liên

Công hiệu khác nhau Chi tử và hoàng liêu đều là thuốc đắng, hàn, đều có công dụng thanh nhiệt, giáng hỏa, lương huyết giải độc trừ thấp, thanh tâm, trừ phiền. Nhưng chi tử nhẹ, đi lên, nên hay tả nhiệt ở hoành cách mô, vị nó hậu nên đi xuống, tả nhiệt uất ở tam tiêu, dẫn được hỏa lưu hành, không tích tụ, lại có công dụng lợi thấp; chuyên dùng điều trị nhiễu ở tâm, can, vị còn ở phế thì ít dùng. Nó lợi đờm,…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc hoàng bá và long đởm thảo

HOÀNG BÁ CÙNG LONG ĐỞM THẢO Công hiệu khác nhau Hoàng bá cùng long đởm thảo đều là vị thuốc đắng, hàn dùng để thanh nhiệt, táo thấp, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu. nhưng hoàng bá hay thanh hỏa ở thận, có khả năng kiên cố chân âm mà trừ hư nhiệt; nặng về dùng cho hạ tiêu, ở thận, bàng quang, đại tràng. Long đởm thảo tả can đởm thực hỏa, hay khứ hỏa để ổn định máu. Trong điều trị nặng về dùng cho gan mật, bàng…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc khổ sâm và tần bì

KHỔ SÂM VÀ TẦN BÌ Công hiệu khác nhau Khổ sâm và tần bì đều là vị thuốc thanh nhiệt, táo thấp, và thanh nhiệt táo thấp rất hay, chữa khỏi bệnh lỵ. Nhưng khổ sâm khí vị đều trọc, thanh nhiệt và táo thấp có mạnh hơn, lại có công dụng thông tâm phúc kết khí, lợi huyết mạch, chủ trị bệnh. Khứ phong, sát trùng, trong điều trị chuyên dùng vào tâm, can, vị, đại tràng, bàng quang. Còn tần bì thanh nhiệt, táo thấp, lực kém hơn…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc thạch cao và hoàng cầm

THẠCH CAO CÙNG HOÀNG CẦM Công hiệu khác nhau Thạch cao và hoàng cầm đều là thuốc thanh phế nhiệt, tả thực hỏa ở khí phận. Nhưng thạch cao cay, ngọt, đại hàn. nặng về mặt thanh giải, thanh nhiệt, giải nhiệt ở cơ, trừ được nhiệt, sinh tân dịch rất hay. Về công dụng điều trị hay về trị thực nhiệt ở phế, vị khí, táo nhiệt. Hoàng cầm đắng, hàn, nặng về thanh nhiệt, táo thấp; có nhiệt, táo là dùng trị được, nó cùng kiêm cả lương…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc ngân hoa và liên kiều

NGÂN HOA CÙNG LIÊN KIỀU Công hiệu khác nhau Ngân hoa và liên kiều đều là vị thuốc thanh nhiệt giải độc, đều hay sơ tán phong nhiệt, thanh nhiệt, giải độc, thường hay dùng phối hợp với nhau. Nhưng kim ngân hoa cam, hàn, sở trường về thanh nhiệt giải độc lương huyết, chỉ lỵ, dùng chữa thiên về phế, vị kinh. Liên kiều đắng, hàn, sở trường về thanh tâm, tả hỏa, tán kết, lợi thấp, dùng điều trị thiên về tâm tiểu tràng. Chủ trị khác nhau…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc bồ công anh và tử hoa địa đinh

BỒ CÔNG ANH CÙNG TỬ HOA ĐỊA ĐINH Công hiệu khác nhau Bồ công anh thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, tán kích cùng với tử hoa địa đinh  công dụng gần giống nhau. Nhưng bồ công anh đắng, ngọt, hàn, thiên về khí phận sơ uất, tán kết có công hiệu lớn. Trong điều trị năng về can, vị. Tử hoa địa đinh đắng, cay, hàn, thiên về huyết phận lương huyết, giải độc, công hiệu mạnh, trong điều trị về tâm, can. Chủ trị khác nhau 1   –  …

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc đại thanh diệp và thanh đại

Công hiệu khác nhau Đại thanh diệp thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, cùng với thanh đại công dụng gần giống nhau. Nhưng đại thanh diệp đắng, mặn. đại hàn. Thanh thực hỏa ở tâm vị, lương huyết, tiêu ban, thiên về chữa cho tâm, vị. Thanh đại mặn, hàn, hay tả can hỏa, lương can, ổn định bệnh kinh, thanh thấp nhiệt, hóa ứ tiêu tích. Dùng điều trị thiên về cam, phế kinh. Chủ trị khác nhau 1-  Đại thanh diệp chủ trị ôn bệnh, ban chẩn Thanh…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc mã bột và sơn đậu căn

Công hiệu khác nhau Mã bột và sơn đậu căn đều có khả năng thanh nhiệt, lợi yết hầu. giải độc, tán kết, tan uất nhiệt, kiêm chỉ huyết, liễm sang, dùng chữa các bệnh phổi, huyết. Sơn đậu căn đắng, hàn vào tim, phế, đại tràng kinh bên trên thì thanh nhiệt tâm phế, bên dưới thì giáng hỏa ở vị, tràng, kiêm táo thấp, sát trùng, dùng chữa nhiều về tâm phế tràng và vị. Chủ trị khác nhau 1 –  Mã bội chủ trị yết hầu tê,…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc mã sỉ hiện và bạch đầu ông

Công hiệu khác nhau Mã sỉ hiện thanh nhiệt giải độc: Về công dụng lương huyết, chỉ lỵ so với bạch đầu ông cũng tương tự. Nhưng mã sỉ hiện chua hàn, hoạt lợi, hay dùng thanh lợi nhiệt độc ở đại tràng, lại hay tán huyết, tiêu thũng. Trong điều trị nặng dùng về can, tỳ, đại tràng. Bạch đầu ông đắng hàn giáng tả; sở trường thông giáng được uất nhiệt ở tràng vị mà khỏi đượcbệnh lỵ. Lại hay tán kết tiêu thũng. Trong điều trị nặng…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc thổ phục linh và tỳ giải

Công hiệu khác nhau Thổ phục linh cùng tỳ giải đều thanh nhiệt, lợi thấp, trừ phong, trừ  tê liệt. Nhưng thổ phục linh ngọt, nhạt, bình thiên về giải độc, lợi thấp, trong điều trị nặng về gan, vị kinh. Tỳ giải đắng, ngọt, bình thiên về thanh nhiệt, lợi tiểu, làm cho trong đục khác nhau rõ ràng. Trong điều trị thì nặng về can, thận kinh. Chủ trị khác nhau 1   –   Thổ phục linh sở trường trị bệnh giang mai, sang độc Tỳ giải trị thấp…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc lục đậu và xích tiểu đậu

Công hiệu khác nhau Lục đậu và xích tiểu đậu đều thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy cho nên dùng chữa chứng sang, thũng độc, thường phối hợp để chữa bệnh thủy thũng. Nhưng lục đậu ngọt, lương, thiên đi vào khí phận, sở trường thanh thử nhiệt, là thuốc giải độc trong khi ăn phải chất độc. Về mặt lợi thủy thi công dụng không bằng xích tiểu đậu. Về điều trị thiên vào tâm, vị kinh. Xích tiểu đậu, ngọt, chua, bình không những đi vào khí phận,…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc ngư tinh thảo và bại tương thảo

Công hiệu khác nhau Ngư tinh thảo cùng bại tương thảo đều có công dụng thanh nhiệt giải độc tiêu ủng, bài nùng. Nhưng ngư tinh thảo cay hàn, thiên nhập phế kinh, sở trường thanh phế nhiệt, giải phế độc, tiêu phế ung, bài phế nùng; vả lại lợi tiểu, thông lâm. Trong điều trị nặng về phế (đại tràng). Bại tương thảo cay, đắng, hơi hàn, đã vào khí phận lại vào huyết phận, chuyên trị nhiệt ở tràng, vị, can, tiêu ủng ở tràng, phế, can, và…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc xuyên tâm liên và bán chi liên

Công hiệu khác nhau Xuyên tâm liên cùng bán chi liên đều thanh nhiệt giải độc tiêu thũng chỉ thống. Nhưng xuyên tâm liên đắng hàn không có độc, thiên vào hai kinh tâm phế, chuyên chữa nhiệt ở phế và tim, lại hay lương huyết tiêu thũng. Trong điều trị thiên về chứng tâm phế nhiệt. Bán chi liên cay, đắng, hàn, thiên vào phế, vị đại tràng kinh, hay dùng thanh nhiệt ở phế, đại tràng, lại hay khử ứ, chỉ thống, trong điều trị thiên về nhiệt…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc bạch liễm và lậu lô

BẠCH LIỄM CÙNG LẬU LÔ Công hiệu dùng khác nhau Bạch liễm cùng lậu lô đều có công dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, bài nùng, trừ thấp, sát trùng. Nhưng lậu lô đắng, mặn, hàn; đắng thì hay hạ tiết; hàn thì hay nhuyễn kiên (làm tan chất cứng rắn), hàn thì hay trừ nhiệt, là vị thuốc hàn hoạt, thông, lợi, thông tia sữa ở vú, thông cân mạch, lợi thủy, trừ nhiệt, khiến tà khí theo đó mà ra. Trong điều trị năng vào vị và…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc ngưu bàng tử và liên kiều

NGƯU BÀNG TỬ CÙNG LIÊN KIỀU Công hiệu khác nhau Ngưu bàng tử cùng liên kiều đều thanh nhiệt giải độc, sơ tán phong nhiệt, tán kết. Nhưng ngưu bàng tử chất nặng, vị cay, đắng, tán hàn, thiên đi vào khí phận, vừa đi lên, vừa đi xuống (thăng giáng) sở trường là sơ tán phong hỏa, lợi yết hầu, tán kết, lại hay tả bên trong, hoạt tràng, không tiện, làm cho tà khí bên trong thoát ra ngoải mã giải được. Khi điều trị nặng về phế,…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc sơn đậu căn và bản lam căn

SƠN ĐẬU CĂN CÙNG BẢN LAN CĂN Công hiệu khác nhau Sơn đậu căn và bản lan căn đều thanh nhiệt, giải độc lợi yết hầu; hay dùng chữa bệnh đau yết hầu, họng. Nhưng bản lan căn đắng, hàn, thiên vào tâm phế, vị kinh, sở trường giải độc, lương huyết cũng hay thanh nhiệt, tán biểu. Sơn đậu cân đắng, hàn, thiên vào tâm, phế, đại tràng kinh, bên trên thanh tâm phế nhiệt, dưới thì giáng hạ, hòa ở vị tràng, sở trường tán kết kiêm táo…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc bồ công anh và bại tương thảo

BỒ CÔNG ANH CÙNG BẠI TƯƠNG THẢO Công hiệu khác nhau Bồ công anh cùng bại tương thảo đều có công dụng thanh nhiệt trừ độc, tiêu thũng. – Thường hay dùng chữa các chứng nhiệt độc ủng trệ, phát sinh các chứng mụn nhọt. Bồ công anh ngọt, hàn, thiên về khí phận sở trường lưu uất, tán kết; tiêu ứ, bài thũng thì không mạnh bằng bại tương thảo – trong điều trị nặng vào gan, vị kinh. Bại tương thảo cay, đấng, hơi hàn, đã vào khí…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc hạnh nhân và qua lâu nhân

HẠNH NHÂN CÙNG QUA LÂU NHÂN Công hiệu khác nhau. Hạnh nhân và qua lâu nhân đều có khả năng hóa đàm, lợi khí, chỉ khái, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện. Nhưng hạnh nhân đắng, ôn, đắng thì giáng, ôn thì tán, sở trường vào phế, giáng khí chỉ khái bình suyển – chữa ho, suyễn thường hay dùng đến. Vả lại nó hay nhuận táo, hạ khí, thông tiện. Khi điều trị thì nặng về phế và đại tràng kinh. Qua lâu nhân ngọt, hàn, cam thì nhuận,…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc đông hoa và tử uyển

Công hiệu khác nhau. Đông hoa cùng từ uyển đều nhuận phế hóa đàm, chỉ khái; không kể gì hàn, nhiệt, hư, thực, khái nghịch đều dùng được cả. Nhưng khoản đông hoa cay, ôn. thiên vào khí phận; công dụng thiên vào phế để chữa ho, khử đờm, hạ khí đến bổ ích thì công dụng không bằng tử uyển. Trong điều trị nặng vào phế kinh. Tử uyển cay, đắng ôn, chất nhuận nhưng không táo, chẳng những vào khí phận khai tiết phế uất. Công dụng chuyên…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc tô tử và đình lịch tử

Công hiệu khác nhau. Tô tử cũng đình lịch tử đều có khả năng khử đàm, giáng khí, chỉ khái, bình suyễn. Cho nên dừng chữa bệnh đàm ủng, suyễn, ho, thường phối hợp sử dụng Nhưng tô tử cay ôn chất nặng và nhuận – sở trường là ôn giáng, đi vào khí đạo,   công dụng thiên về giáng khí, tiêu đàm, định suyễn – trong điều trị nặng về phế và đại tràng kinh. Đình lịch cay đắng, hàn; cay thì tán, đắng thì giáng không những đi…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc bạch tiền và tiền hồ

Công hiệu khác nhau. Bạch tiền cùng tiền hồ đều là thuốc chỉ khái, bỉnh suyễn, hóa đàm cũng đều có công dụng giáng khí, tiêu đàm, chỉ khái nghịch cho nên chữa ho suyễn thường hay dùng phối hợp. Nhưng bạch tiền cay, đắng, hơi ôn mà không táo, công dụng thiên giáng khí, khí giáng tất nhiên đàm diên tiêu, khái nghịch chỉ. Cho nên nó là yếu phẩm để chữa phế kinh, lại kiêm hành khí tiêu tích, hòa vị – Mà tiền hồ đắng, cay, hơi…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Tang bạch bì và mã dâu linh

Công hiệu khác nhau. Tang bạch bì cùng mã dâu linh, đều có công dụng thanh phế hòa đàm, chỉ khái, lợi thủy. Nhưng tang bạch bì ngọt, hàn, thanh đàm, vào phế, tỳ kinh, chuyên dùng tả phế lợi thủy, hay dùng chữa tả hỏa trong phế, thanh đàm ở trong phế, cho đến nước ở ngoài bì. Lục tả bế hành thủy so sánh thì mã dâu linh mạnh hơn.Cho nên trong công dụng tả phế chỉ là thoái tướng. Mã dâu linh đắng, hàn, trầm giáng, phế…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc toàn phúc hoa và thanh mộc hương

Công dụng khác nhau Toàn phúc hoa cùng thanh mộc hương đều hay hành khi, thông kinh lạc. Nhưng toàn phúc hoa mặn, ôn, chuyên trị khai kết khí ở ngực và sườn, giáng đàm diên, trừ thủy, thông huyết mạch, vả lại chất nhẹ, nên cũng có khả năng ôn tán hàn tà. Trong điều trị thiên vào phế, can, vị kinh. Mà thanh mộc hương cay, đắng, hàn, hành khí trệ ở tam tiêu, càng hay giải được độc, tiêu được thũng, thiên về lợi khí đạo, cho…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc xuyên bối mẫu và triết bối mẫu

XUYÊN BỐI MẪU CÙNG TRIẾT BỐI MẪU Công hiệu khác nhau Xuyên bối mẫu cùng triết bối mẫu đều có công dụng thanh nhiệt, hóa đàm, tán kết,thường dùng chữa đàm, nhiệt, ho, phù nề, tràng nhạc Xuyên bối mẫu đắng, ngọt, hơi hàn, công dụng thiên nhuận phế hóa đàm nên dùng chữa nội thương khái thấu, âm hư, lao thấu – trong điều trị thiên về phế kinh. Triết bối mẫu đắng, cay, hàn, công dụng thiên về thanh nhiệt, tán kết, giải độc, nên dùng chữa ngoại…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Thiên trúc hoàng và trúc lịch

THIÊN TRÚC HOÀNG CÙNG TRÚC LỊCH Công hiệu khác nhau Thiên trúc hoàng và trúc lịch đều là thuốc thanh, hóa nhiệt đờm, đều có khả năng thanh nhiệt, ổn định bệnh động kinh. Có công dụng hóa được đờm ở các ngóc ngách trong cùng. Nên dùng chữa chứng đờm nhiệt, ho, suyễn, trúng phong, kinh giản. Nhưng thiên trúc hoàng, vị ngọt, hơi hàn, tính hoãn, khai hóa được đàm ở các ngóc ngách tận cùng. Đem so sánh về khả năng ổn định bệnh động kinh thì…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc hải phù thạch và thạch cáp xác

HẢI PHÙ THẠCH CÙNG THẠCH CÁP XÁC Công hiệu khác nhau Hải phù thạch và hải cáp xác đều dùng để thanh phế, hóa đàm, nhuyễn kiên. Thường dùng chữa các chứng đàm nhiệt uất kết gây ra ho suyễn, khạc ra đờm, không được trong sáng, đến bệnh tràng nhạc. Nhưng hải phù thạch tính vị mặn hàn, chất nhẹ thường đi lên thiên vào thượng tiêu phế kinh, mà thanh phế tiêu lão đàm, lại kiêm sơ thông thủy ở thượng nguồn để thông lâm lậu – trong…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc côn bố và hải tảo

HẢI TẢO CÙNG CÔN BỐ Công hiệu khác nhau Công hiệu của hải tảo cùng côn bố đại thể giống nhau, đều có khả năng nhuyễn kiên, tiêu đờm, thanh nhiệt lợi thủy, dùng chữa bướu cổ và tràng nhạc, là thuốc chữa  đàm thủy và thủy thũng. Nhưng hải tảo đắng, mặn, hàn, vị trọc nhưng khí thanh, tác dụng so với côn bố thì yếu hơn. Côn bố tính vị mặn, hàn, khí vị đều hậu. Tác dụng so với hải tảo thì mạnh hơn. Chủ trị khác…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc bàng đại hải và cát cánh

BÀNG ĐẠI HẢI CÙNG CÁT CÁNH Công hiệu khác nhau Bàng đại hải cùng cát cánh đều dùng khai khí phế thanh phế, giải độc, lợi yết hầu, vả lại cát cánh so với bàng đại hải thì mạnh hơn. Xét bên trong, bàng đại hải vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn, chất nhẹ nên tán, công dụng thiên về nhuận phế, thanh tiết yết hầu, là yếu dược của khoa chữa yết hầu, hay thanh tràng thông tiện. Cát cánh vị cay, đắng, tính bình, sở trường thăng đề…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc mông thạch và xích thạch

MÔNG THẠCH CÙNG XÍCH THẠCH Công hiệu khác nhau  Mông thạch và giả thạch đều là vị thuốc chất nặng, trầm, đi xuống có công dụng bình can, chấn tính, giáng nghịch, trừ đàm. Nhưng mông thạch so với giả thạch thì lực lùng. Mông thạch mặn, bình, thiên cốc đạo, hạ khí, tiêu thực, thông lợi và thực tích trệ cho nên là thánh dược chữa bệnh động kinh, lợi đàm. Trong điều trị thiên vê can, phế vị kinh. Giả thạch đắng, ngọt, bình, thiên vê khí đạo,…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc xích thạch và từ thạch

XÍCH THẠCH CÙNG TỪ THẠCH Công hiệu khác nhau Giả thạch cùng từ thạch đều là những vị trọng trấn có công dụng: bình can, tiềm dương, chấn kinh, an thần, giáng nghịch. Nhưng giả thạch sắc đỏ, thiên vào can và tâm bào, cũng vào huyết phận, công dụng thiên về chấn túc can phong, chấn sung, bình suyễn, giáng nghịch đầy đủ, lương huyết chỉ huyết. Từ thạch sắc đen, thiên vào thận, can, chuyên bổ thận, ích tinh, bình can, thu liễm dương (tiềm dương), nạp khí,…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc thiên nam tinh và đởm nam tinh

THIÊN NAM TINH CÙNG ĐỞM NAM TINH Công hiệu khác nhau. Thiên nam tinh và đởm nam tinh đều là vị thuốc táo thấp hóa đàm, trừ phong, ổn định bệnh lên kinh. Nhưng thiên nam tính vị đắng, cay, ôn, hay khử được phong hàn ở kinh lạc, kiêm  ổn định được chứng động kinh, giải kinh giản, tiêu thũng, định thống trong điều trị thiên về phế can, tỳ kinh. Mà đởm nam tinh là nước kinh đởm trích mà tạo thành tính táo liệt đã bị giảm…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc hợp hoan hoa và mai quế hoa

HỢP HOAN HOA CÙNG MAI QUẾ HOA Công hiệu khác nhau Hợp hoan hoa cùng mai quế hoa đều có công dụng lý khí, thư uất, hoạt kinh lạc. Cho nên với các bệnh khí trệ, kinh lạc bị trở cho đến bệnh can uất đều dùng hai vị phối hợp để chữa. Nhưng hợp hoan tính có vị ngọt, bình, vào các kinh tâm tỳ phế, thiên về khí phận, hay dưỡng tâm, hòa tỳ an thần, giải uất; công dụng hoạt lạc thì không bằng mai quế hoa.…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Vị thuốc Hậu phác và đại đại hoa

HẬU PHÁC HOA CÙNG ĐẠI ĐẠI HOA Công dụng khác nhau Hậu phác hoa và đại đại hoa đều có phát ra sinh khí, nên hay lý khí và khoan trung, sơ uất, giáng nghịch. Nhưng hậu phác hoa đắng, cay, ôn, công dụng thiên về lợi thấp khoan trung, hóa thấp, giải uất, kiện tỳ chỉ thống. Khi chữa nặng về tỳ, vị kinh. Đại đại hoa vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, công dụng thiên về lý khí, khoan hung, sơ can, hòa vị. Điều trị nặng về…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Quất bì và quất hồng

QUẤT BÌ CÙNG QUẤT HỒNG Công hiệu khác nhau Quất bì cùng quất hồng ở một thứ quả mà ra. Công hiệu giống nhau, đều có công dụng lý khí, táo thấp, hóa đàm. Nhưng quất bì còn giữ lại phần trắng bên trong vị cay, đắng mà ôn, thiên vào tỳ, phế kinh, tính hòa hoãn, lý khí mà trong đó có bổ ích, hay lý tỳ, hòa trung, kiện vị, lợi thủy, trong điều trị về tỳ phế kinh. Quất bì bỏ ruột trắng thành quất hồng, vị…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Xúc sa nhân và bạch đậu khấu

XÚC SA NHÂN CÙNG BẠCH ĐẬU KHẤU Công hiệu khác nhau Xúc sa nhân cùng bạch đậu khấu công hiệu giống nhau, đều dùng lý khí, ôn trung, hương thơm nên hóa thấp, khai vị tiêu thực. Xét bên trong sa nhân hương thơm khí nồng, chuyên dùng chữa trệ khí ở trung và hạ tiêu kiêm ôn phế chí khái, ôn tỳ chỉ tả, ấm thận,  an thai, nặng chữa phế, tỳ, thận kinh.. Bạch đậu khấu hương thơm khí thanh, thiên chữa khí trệ ở thượng và trung…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

TRần bì và thanh bì

Công hiệu khác nhau Trần bì và thanh bì đều có công dụng lý khí, khai vị. Nhưng trần bì chất nhẹ, nhập phế, tỳ kinh, tính hoãn. Công dụng thiên về kiện tỳ hóa đàm, lợi thủy. Thanh bì chất nặng, vào can, đởm kinh, tính càng mạnh, thiên về sơ can, phá khí, tán kết tiêu tích. Chủ trị khác nhau. 1   –   Trần bì chủ trị các chứng quản phúc trướng thống. Thanh bì chủ trị thực tích trướng thống. Trần bì trị khí trệ ở tỳ…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Hương duyên và chỉ xác

Công dụng khác nhau Hương duyên và chỉ xác đều có công dụng lý khí, chỉ thống hành đàm Chỉ xác đắng, cay, mát, vào phế, tăng đại tràng kinh, hành khí lực mạch, hay hành khí trệ thượng trung hạ tam tiêu, lại hay phá khí tiêu tích, hành đàm; chữa nặng về tỳ vị, đại tràng kinh. Hương duyên, cay, đắng, chua, ôn, vào can, tỳ phế kinh, hay lý can khí, lại hay giải uất khoan trung, hóa đàm, chỉ khái. Chủ trị khác nhau 1 –…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Đại phúc bì và binh lang

Công hiệu khác nhau Đại phúc bì tức là vỏ binh lang, Cùng với binh lang khí vị công hiệu giống nhau, đều dùng hạ khi thông trệ, lơi thủy, tiêu thũng. Nhưng đại phúc bì cay, hơi ôn, chất nhẹ. Tính nổi, hõan, hạ khí nhẹ vầ chậm, nó tán khí trệ vô hình. Binh lang đắng, cay, hơi ôn, chất trọng, tính trầm và mạnh, phá khí rất nhanh, chuyên tả tích trệ có hình rõ ràng, hay sát trùng. Chủ trị khác nhau 1 – Đại phúc…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Hậu phác và chỉ thực

Công hiệu khác nhau Hậu phác và chỈ thực đều hành trệ, tán kết. Đã trừ khử câu thực có hình, lại hay tan được thấp câu vô hình. Nhưng chỉ thực, đắng cay hơi hàn, chát nặng trầm giáng khí lực lại mạnh, thiên dùng phá khí tiêu đàm trừ bĩ, khử huyết tích, lợi tâm tạng, mà hâu phác đắng cay, ôn, công dụng thiên về táo thấp trừ mãn, tiêu đờm đình suyễn, kiêm tán hàn tà. Chủ trị khác nhau. 1  –   Hậu phác chủ hung…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Phật thủ và hương duyên

PHẬT THỦ CÙNG HƯƠNG DUYÊN Công hiệu khác nhau Phật thủ cùng hương duyên. khí vị giống nhau, đều cay, đắng, chua, ôn. Công hiệu như nhau, đều có công dụng lý khí, thư can, chỉ thống hóa đàm. Nhưng phật thủ khí thanh thơm ngoài việc vào can phế tỳ còn vào vị kinh. Cho nên hương thơm tỉnh tỳ, lý khí khai vị công năng rất tốt. Hương duyên kém thanh hương vào phế, hóa đàm lực càng mạnh. Chủ trị khác nhau. 1 –   Phật thủ chủ…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Quất hạch và lê chi hạch

QUẤT HẠCH CÙNG LÊ CHI HẠCH Công hiệu khác nhau. Quất hạch và lê chi hạch đều là vị thuốc lý khí, chỉ thống. sở trường chữa sán khí – Quất hạnh đắng, bình, vô độc thiên vào hạ tiêu can, thận, sở trường là lỵ khí trệ can thận sinh ra sán thống, yêu thống. Lệ chi hạch ngọt sáp ôn, thiên vào hạ tiêu, không những lý khí trệ can thận, mà còn ôn trung, hành ứ, chi thống, kiêm lý trung tiêu. Chủ trị khác nhau. 1 …

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Hương phụ và thanh bì

HƯƠNG PHỤ CÙNG THANH BÌ Hương phụ và thanh bì tính vị giống nhau, đều có khả năng vào can kinh, thư can, lý khí, khai uất, chl thống. Nhưng thanh bì chuyên vào khí phận, vào kinh Can đởm ….mãnh lúc bạo, hay phá khí, tán kết, hóa trệ chỉ thống. Hương phụ vừa vào khí phận và huyết phận, điều kinh là thuốc yếu dược trong phụ khoa. Như “Bản thảo thuật” nói rằng : Hương phụ, xét cho cùng chữa bệnh khí trong huyết, kháng định rằng…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Quất hạch và tiểu hồi hương

QUẤT HẠCH CÙNG TIỂU HỒI HƯƠNG Công hiệu khác nhau  Quất hạnh cùng hồi hương tuy cùng lý khí chữa sán, và thường hay phối hợp cùng dùng. Nhưng hồi hương tinh vị cay, ôn, thiên vào thận, bàng quang, vị kinh. Cho nên ôn trung, ấm thận, tán hàn. Trong điều trị thiên về chữa khí trệ ở can thận. Chủ trị khác nhau. 1  –   Quất hạnh chữa các bệnh sán Tiểu hồi chủ trị bụng dưới lạnh, đau, lộn xộn không yên. Quất hồng sở trường chữa…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Trạch lan và ích mẫu thảo

TRẠCH LAN CÙNG ÍCH MẪU THẢO Công hiệu khác nhau Trạch lan cùng ích mẫu thảo đều có công dụng hành huyết, khử ứ, lợi thủy, thoái sũng. Nhưng ích mẫu thảo cay thì tán. đắng thi tiết, vị hàn thanh nhiệt, giải độc Công dụng khứ ứ, lợi thủy so với trạch lan diệp thì mạnh hơn. và lại hay dưỡng huyết, hành huyết không làm tổn thương huyết. Cho nên là yếu dược của huyết vậy. Trạch lan hơi ôn, tân tán, hành huyết, lợi thủy, tác dụng…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Hồng hoa và đào nhân

HỒNG HOA VÀ ĐÀO NHÂN Công dụng khác nhau. Hồng hoa và đào nhân đều khứ ứ, thông kinh, tiêu thũng chỉ thống. Nhưng hồng hoa chất nhẹ thăng lên, chạy ra ngoài đưa tới đỉnh cao, thông kinh, đạt lạc. Nên nó là thuốc khí dược trong huyết. Nếu huyết ứ tại kinh và ở bên trên thì nên dùng ngay. Nó còn kiêm dưỡng huyết. Tang hồng hoa so với hồng hoa thì lực mạnh hơn, lực dưỡng huyết càng tốt hơn, vả lại nó giải độc. Đào…

Đọc bài viết
Trung dược lâm sàng giám dụng chỉ mê

Khương hoàng và uất kim

KHƯƠNG HOÀNG CÙNG UẤT KIM Công hiệu khác nhau Khương hoàng và uất kim đều là vị thuốc phá huyết hành khí chỉ thống. Nhưng khương hoàng tính ôn, cay, thơm, táo, mạnh mẽ, lực phá ứ rất mạnh, bên trong vào can, tỳ, ngoài thì thông đạt cả chi thể, hoạt huyết thông lạc, tán ứ, chỉ thống. Nó là vị yếu  phẩm để chữa các chứng bệnh: huyết ứ ở can tỳ, huyết khí ứ trệ ở khắp thân thể và chân tay gây đau đớn nhức nhối.…

Đọc bài viết